Quyết định 934/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1052/2011/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo cơ chế chính sách của Nghị quyết 30a trên địa bàn Tỉnh Hà Giang

Số hiệu 934/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/05/2013
Ngày có hiệu lực 22/05/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Đàm Văn Bông
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 934/2013/-UBND

Hà Giang, ngày 12 tháng 05 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUYẾT ĐỊNH 1052/2011/QĐ-UBND NGÀY 27/5/2011 CỦA UBND TỈNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN THEO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CỦA NGHỊ QUYẾT 30a TRÊN ĐỊA BÀN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26 tháng 2 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngàv 30 tháng 10 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 199/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;

Căn cứ thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 4/2013 (văn bản số 83/TB-UBND ngay 09/5/2013);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại tờ trình số 153/TTr-SNN ngày 14/5/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 1052/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Hà Giang về ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo cơ chế chính sách của Nghị quyết 30a trên địa bàn tỉnh, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 về Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất lâm nghiệp như sau:

1.1. Hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất.

- Điều kiện để được nhận hỗ trợ: Hộ gia đình, cộng đồng, nhận khoán bảo vrừng đối với rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lưng giàu, trung bình nhưng đang đóng cửa rừng. Những diện tích rừng trồng đã được công nhận thành rừng sau khi trồng chăm sóc bảo vệ tốt, rừng hàng năm không bị xâm hại về trữ lượng, diện tích rừng, rừng được nghiệm thu theo quy định hiện hành, biên bản nghiệm thu là căn cứ để hỗ trợ cho các chủ hộ, cộng đồng.

- Mức hỗ trợ: Hộ gia đình, cộng đồng nhận khoán được hưởng tiền khoán bảo vệ rừng với mức 200.000 đồng/ha/năm, từ nguồn TW bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp.

1.2. Hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp trồng rừng sản xuất

- Điều kiện hỗ trợ: Đã được Nhà nước quy hoạch là đất lâm nghiệp hoặc được giao đất lâm nghiệp. Rừng sau khi trồng có tỷ lệ cây sống đạt 85% trở lên và được nghiệm thu theo quy định hiện hành.

- Mức hỗ -trợ: Đối với địa bàn xã đặc biệt khó khăn mức 5 triêu đồng/ha; đối với xã còn lại mức 4 triệu đồng/ha.

- Phương thức hỗ trợ: Được thanh toán sau khi có biên bản nghiệm thu.

- Kinh phí thanh toán căn cứ dự toán đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí từ nguồn Chương trình bảo vệ và phát triển rừng TW bổ sung có mục tiêu.

1.3. Hỗ trợ hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, đươc giao rừng và giao đất trồng rừng sản xuất.

a) Trợ cấp lương thực trong thời gian chưa tự túc được lương thực

- Điều kiện trợ cấp: Chưa tự túc được lương thực và chưa được hưởng trợ cấp lương thực từ nguồn khác; chỉ trợ cấp cho những tháng thực sự thiếu lương thực. Trường hợp cộng đồng nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất trồng rừng sản xuất, trong đó có hộ nghèo tham gia thì chỉ hỗ trợ đối với hộ nghèo.

- Thời gian trợ cấp: Tối đa là 7 năm, mỗi năm trợ cấp theo tháng thiếu lương thực nhưng tối đa không quá 5 tháng/năm.

- Mức trợ cấp từ chương trình 30a (sau khi trừ đi số lương thực đã được trợ câp cứu đói giáp hạt, cứu đói dịp tết).

- Nguồn vốn được bố trí từ nguồn ngân sách TW bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp.

Đối với hộ nghèo thuộc 4 huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ (htrợ lương thực lồng ghép cùng Dự án 4 huyện vùng cao): Các hộ nghèo tham gia nhận khoán bảo vệ rừng, trồng rừng sản xuất được hưởng lương thực từ dự án 4 huyện vùng cao nếu số lương thực này thấp hơn định mức lương thực được hỗ trợ theo chính sách Nghị quyết 30a (15kg/khẩu/tháng thiếu lương thực) thì được hỗ trợ bổ sung đủ số lương thực theo chính sách nghị quyết 30a.

[...]
8
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ