BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
199/2009/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN
VỮNG ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo;
Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với các huyện nghèo giai đoạn 2009 – 2020 theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
(sau đây gọi là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP)
như sau:
I. CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 1.
Quy định chung
1. Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo (sau đây gọi là Chương
trình) được đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu
Chính phủ, vốn tín dụng, huy động đóng góp của doanh nghiệp, dân cư và các nguồn
tài chính hợp pháp khác theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân
các tỉnh có huyện nghèo, Uỷ ban nhân dân các huyện nghèo (Các tỉnh có huyện
nghèo, các huyện nghèo được xác định tại phụ lục I ban hành kèm theo công văn
số 705/TTg - KGVX ngày 11/5/2009 của Thủ
tướng Chính phủ) có trách nhiệm huy động nguồn lực của địa phương, các đơn vị,
tổ chức, cá nhân theo quy định và thực hiện lồng ghép nguồn vốn các chương
trình, dự án, nhiệm vụ trên địa bàn theo quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn của các
chương trình, dự án, nhiệm vụ trên địa bàn các huyện nghèo.
3. Các Bộ, cơ quan
trung ương ưu tiên bố trí nguồn vốn do mình trực tiếp quản lý, phân bổ cho các
chương trình, dự án, nhiệm vụ trên địa bàn huyện nghèo. Uỷ ban nhân dân tỉnh ưu
tiên nguồn vốn ngân sách địa phương để hỗ trợ các huyện nghèo (Kể cả huyện
nghèo do địa phương quyết định đầu tư từ ngân sách địa phương).
4. Thực hiện Chương
trình phải công khai, dân chủ từ cơ sở, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của người
dân trong quá trình thực hiện. Uỷ ban nhân dân xã thông báo công khai về đối
tượng thụ hưởng, định mức, kinh phí các chương trình, dự án, mục tiêu, nhiệm vụ
từng năm và trong cả giai đoạn của Chương trình.
Điều 2. Cơ
chế tài chính thực hiện chương trình
1. Đối với những địa
bàn và những đối tượng thuộc huyện nghèo, nếu đang được hưởng các chính sách ưu
đãi khác không trùng với các chính sách quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP thì tiếp tục hưởng các chính
sách đó; nếu trùng với các chính sách trong Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP nhưng với mức ưu đãi khác nhau
thì được hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
2. Tất cả các xã
thuộc huyện nghèo (không bao gồm các xã thuộc huyện nghèo do địa phương quyết
định đầu tư từ ngân sách địa phương) đều được hưởng các chính sách do Nhà nước
quy định và thực hiện các cơ chế quản lý tài chính như đối với xã đặc biệt khó
khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II của huyện nghèo.
3. Việc lồng ghép
nguồn vốn để thực hiện các dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình trên địa bàn phải
căn cứ vào chế độ, chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung, xuất phát từ nhu cầu
thực tế của người dân ở từng thôn, bản, xã và nguồn lực từ các chương trình, dự
án, nhiệm vụ trên địa bàn đảm bảo đồng bộ, hiệu quả; giảm đầu mối, tập trung nguồn
lực cho mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững; không làm thay đổi mục tiêu, tổng
mức kinh phí đầu tư, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao. Đối với các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức liên quan đến con người, hộ gia đình phải đảm bảo đủ kinh
phí, thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và không được sử dụng
nguồn kinh phí này để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ khác.
4. Những chương
trình, dự án, nhiệm vụ đang sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nếu được các
nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí để thực hiện thì được sử dụng toàn bộ hoặc một phần
nguồn vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho chương trình, dự án, nhiệm vụ để
thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khác theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (sử dụng toàn bộ trong trường
hợp nhà tài trợ hỗ trợ bằng hoặc cao hơn mức ngân sách nhà nước bố trí; sử dụng
một phần tương ứng với mức nhà tài trợ hỗ trợ trong trường hợp nhà tài trợ hỗ
trợ thấp hơn mức ngân sách nhà nước bố trí), trừ trường hợp có cam kết khác với
các nhà tài trợ thì thực hiện theo cam kết đó.
5. Doanh nghiệp, hợp
tác xã thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; từ dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm
phần mềm; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hoá, thể thao và môi trường được hưởng chính sách ưu đãi thuế (thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế) theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã tài trợ cho giáo dục, y tế, xây dựng nhà tình nghĩa
cho người nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai thì kinh phí tài trợ được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế tính thuế thu nhập doanh
nghiệp; doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ, lao
động là người dân tộc thiểu số ngoài việc được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế đối với các khoản chi cho lao động nữ, lao động là
người dân tộc thiểu số còn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi
thêm cho lao động nữ, cho lao động là người dân tộc thiểu số.
Ngoài các quy định
nêu trên, doanh nghiệp, hợp tác xã còn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, có xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì thực hiện nghĩa vụ về thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và được hưởng
chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định của pháp luật về các sắc thuế đó.
Doanh nghiệp, hợp tác
xã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai
để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thì thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của Chính phủ về chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền
cho thuê đất, thuê mặt nước và được hưởng chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy
định của pháp luật về các chính sách thu đó.
II. LẬP,
CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 3.
Lập dự toán và phân bổ kinh phí
1. Việc lập, phân bổ,
giao dự toán kinh phí Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
2. Hàng năm, Uỷ ban
nhân dân huyện lập dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP theo từng dự án nhiệm vụ, chế
độ, chính sách cùng với dự toán ngân sách huyện gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để tổng hợp cùng với dự toán ngân sách
tỉnh; trong đó xác định rõ các nguồn vốn thực hiện: ngân sách nhà nước (Phân rõ
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn tín dụng, vốn huy động đóng góp của các doanh nghiệp, dân cư và các nguồn
tài chính hợp pháp khác theo quy định. Trong từng nguồn vốn nêu trên phải tách
rõ vốn đầu tư, vốn sự nghiệp.
Dự toán ngân sách và
các nguồn tài chính thực hiện các dự án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP được phân kỳ thực
hiện theo kế hoạch hàng năm, đảm bảo tính khả thi; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ liên quan để tổng hợp
trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định.
Dự toán ngân sách
hàng năm được lập theo các chỉ tiêu, biểu mẫu theo phụ lục Thông tư này và phải
thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán dự toán (Đối tượng; khối lượng; kinh phí;
nguồn vốn) của từng dự án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách.
3. Đối với vốn đầu tư
từ nguồn trái phiếu Chính phủ cho các dự án giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, y
tế: Căn cứ tổng mức vốn được giao và tiến độ thực hiện các dự án, Ủy ban nhân
dân tỉnh đăng ký nhu cầu về mức vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm của từng dự
án, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ liên quan để tổng hợp,
làm căn cứ huy động và bố trí vốn trái phiếu Chính phủ. Việc đăng ký nhu cầu về
mức vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm thực hiện theo thời hạn quy định như lập
dự toán ngân sách nhà nước.
4. Đối với các Bộ, cơ
quan trung ương: Lập dự toán ngân sách hàng năm theo lĩnh vực phân công quản
lý, trong đó chi tiết kinh phí hỗ trợ cho huyện nghèo theo từng địa phương, gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp cân đối báo cáo Chính phủ trình
Quốc hội trong dự toán ngân sách hàng năm. Trong đó, chú ý các nội dung:
a. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tổng hợp nhu cầu kinh phí Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
(Bao gồm cả kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo
vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất theo điểm
1, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
của Chính phủ, trừ kinh phí hỗ trợ hộ nghèo 5 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo
đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán chăm sóc, bảo
vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất, hỗ trợ người nghèo 50% lãi
suất tiền vay Ngân hàng thương mại Nhà nước để trồng rừng sản xuất); Chương
trình bố trí dân cư; Vốn trái phiếu Chính phủ cho các công trình thuỷ lợi; Tiền
vắc xin tiêm phòng nhằm khống chế và thanh toán dịch bệnh nguy hiểm đối với gia
súc, gia cầm.
b. Uỷ ban Dân tộc
tổng hợp nhu cầu kinh phí Chương trình 135 giai đoạn II (Không kể kinh phí các
xã ngoài chương trình 135 được hưởng chính sách như xã thuộc chương trình 135);
Chương trình trung tâm cụm xã; Quyết định 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20/7/2004; Quyết định 32/2007/QĐ-TTg
ngày 05/3/2007; Quyết định 33/2007/QĐ-TTg
ngày 05/3/2007.
c. Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu kinh phí Chương trình quốc gia giảm
nghèo; Chương trình dạy nghề; Đề án xuất khẩu lao động.
d. Bộ Y tế tổng hợp
nhu cầu kinh phí Chương trình Dân số và Kế hoạch hoá gia đình; vốn trái phiếu
Chính phủ nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện khu vực, phòng khám đa khoa
khu vực và dự án y tế khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Vốn ngân
sách nhà nước đầu tư cho trung tâm y tế, trung tâm y tế dự phòng huyện.
e. Bộ Giáo dục - Đào
tạo tổng hợp nhu cầu vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện kiên cố hoá trường lớp
học và nhà ở công vụ cho giáo viên.
g. Bộ Giao thông vận
tải tổng hợp nhu cầu vốn trái phiếu Chính phủ các công trình đường giao thông.
h. Bộ Xây dựng tổng
hợp nhu cầu hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
i. Bộ Quốc phòng tổng
hợp nhu cầu kinh phí đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở; xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; xây dựng
trường nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương;
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo
đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
k. Các Ngân hàng
thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
tổng hợp nhu cầu vốn tín dụng ưu đãi, mức cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
quản lý gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí dự toán ngân sách
hàng năm theo quy định.
5. Trên cơ sở dự toán
ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn
các chương trình, dự án, mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn huy động hợp pháp để thực
hiện các dự án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định trong dự toán ngân sách địa phương, trong đó có dự toán ngân
sách các huyện nghèo.
6. Căn cứ Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao dự toán ngân sách cho các
huyện. Căn cứ nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn được giao, nhu
cầu thực tế của người dân ở từng thôn, bản, xã, Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội
đồng nhân dân huyện quyết định dự toán ngân sách huyện và phương án phân bổ
ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị và giao dự toán ngân sách cho các xã (Trường
hợp thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường,
việc lập, quyết định dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính).
Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định dự toán thu, chi ngân
sách xã.
7. Căn cứ quyết định
của cấp có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân xã thông báo công khai mức đầu tư cho
từng công trình, dự án, nhiệm vụ và mức hỗ trợ cho từng hộ dân theo từng chính
sách, chế độ được hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư
số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà
nước đối với cá nhân, dân cư.
Điều 4.
Quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí
1. Việc quản lý sử
dụng kinh phí Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
Việc quản lý, cấp
phát, thanh toán, quyết toán kinh phí để thực hiện các dự án, nhiệm vụ, chế độ,
chính sách quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
cho các cơ quan, đơn vị và cho từng hộ dân phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục
tiêu, đúng đối tượng, theo chế độ quy định. Đối với những khoản thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt (hoặc hiện vật) cho các hộ dân, Uỷ ban nhân dân xã phải lập
danh sách cho từng hộ dân ký nhận, có xác nhận của trưởng thôn, bản và thực
hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ theo chế độ quy định.
2. Đối với các công
trình, dự án thực hiện từ nguồn vốn đầu tư phát triển.
Việc quản lý, cấp
phát, thanh toán đối với các công trình, dự án được đầu tư từ ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các huyện nghèo. Ngoài ra, chú ý một số
nội dung:
a. Đối với hỗ trợ
khai hoang, phục hoá, tạo ruộng bậc thang: Căn cứ điều kiện cụ thể ở địa phương,
những vùng có diện tích đất khai hoang tập trung, Uỷ ban nhân dân huyện lập dự
án khai hoang, làm ruộng bậc thang bằng cơ giới sau đó giao cho các hộ sản
xuất, thực hiện quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán theo quy định tại
văn bản nêu trên. Đối với những vùng có diện tích đất nông nghiệp nhỏ, lẻ phân
tán hoặc khó thi công bằng cơ giới thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các hộ dân tự
tổ chức, khai hoang, phục hoá, tạo ruộng bậc thang: Uỷ ban nhân dân xã lập danh
sách các hộ dân (chi tiết theo số hộ, diện tích, địa điểm khai hoang, phục hoá,
tạo ruộng bậc thang) trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Căn cứ danh sách
các hộ dân được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp
nhu cầu kinh phí gửi cơ quan tài chính làm căn cứ kiểm tra, kiểm soát, thực
hiện cấp phát bằng Lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước (chuyển vào tài khoản
tiền gửi ngân sách xã hoặc bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã tuỳ theo phân
cấp quản lý) cho Uỷ ban nhân dân xã để thanh toán cho các hộ dân trên cơ sở
biên bản nghiệm thu diện tích khai hoang có ký nhận của từng hộ dân có xác nhận
của trưởng thôn, bản.
b. Đối với dự án 5
triệu ha rừng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/2008/TT-BTC ngày 15/10/2008 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán vốn ngân sách nhà nước cho Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng và các văn bản liên quan.
c. Đối với vốn đầu tư
từ nguồn trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007, Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 và Thông tư số 89/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ trái phiếu
Chính phủ; Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày
06/6/2008, Thông tư số 114/2009/TT-BTC ngày
03/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực
hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn
2008-2012; Thông tư số 119/2008/TT-BTC ngày
08/12/2008, Thông tư số 115/2009/TT-BTC ngày
03/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
các dự án y tế do địa phương quản lý theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội Khoá
XII.
d. Đối với các nguồn
vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA, vốn tín dụng, vốn huy động đóng góp của
các doanh nghiệp và dân cư: Thực hiện quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết
toán theo quy định hiện hành tương ứng với từng nguồn vốn.
3. Đối với các nhiệm
vụ, chế độ, chính sách thực hiện từ nguồn kinh phí sự nghiệp.
Việc quản lý, cấp
phát kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành. Trong đó lưu ý một số nội dung sau:
a. Về hỗ trợ lương
thực cho hộ nghèo thuộc thôn, bản giáp biên giới: Căn cứ danh sách các hộ nghèo
ở thôn, bản giáp biên giới chưa tự túc được lương thực (Không bao gồm các đối
tượng đã được hưởng chế độ, chính sách từ các chương trình khác, như: Dự án 4
huyện vùng cao núi đá Hà Giang; Hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, nhận
đất trồng rừng sản xuất quy định tại tiết c điểm 1 khoản A mục
II phần II Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP,...) được Uỷ ban nhân dân huyện phê
duyệt, hợp đồng cung ứng giữa đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ với
đơn vị cung ứng; khối lượng gạo thực tế cấp cho các hộ dân theo biên bản bàn
giao giữa đơn vị cung ứng và từng hộ dân (có ký nhận của chủ hộ, xác nhận của
trưởng thôn, bản) và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, cơ quan Tài chính kiểm
tra, lập Lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước chuyển kinh phí cho đơn vị được
giao nhiệm vụ để thanh toán cho các đơn vị cung ứng lương thực.
b. Đối với việc hỗ
trợ một lần giống cây trồng, vật nuôi và phân bón: Căn cứ định mức giống, phân
bón, giá giống, phân bón do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ ban
nhân dân xã thông báo công khai cho các hộ các loại cây trồng, vật nuôi được
phép chuyển đổi để đăng ký diện tích và số lượng, chủng loại giống, phân bón
tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Căn cứ hợp đồng cung ứng giữa
đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ với đơn vị cung ứng; số lượng,
chủng loại, giá giống cây trồng, vật nuôi và phân bón thực tế cấp cho các hộ
dân theo biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và từng hộ dân (có ký nhận của
chủ hộ, xác nhận của trưởng thôn, bản) và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, cơ
quan Tài chính kiểm tra, lập Lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước chuyển kinh phí
cho đơn vị được giao nhiệm vụ để thanh toán cho các đơn vị cung ứng.
Đối với giống cây
trồng, vật nuôi và những hàng hoá khác mua của dân để sử dụng vào các dự án của
Chương trình thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của giá cả trên địa bàn
cùng thời điểm (Phòng Tài chính kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định đảm bảo
phù hợp với mặt bằng chung của giá cả trên địa bàn cùng thời điểm); chứng từ để
thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng
thôn, bản nơi bán, được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.
c. Hỗ trợ hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS
ngày 6/4/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ
sản về việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư; Thông tư liên tịch số 50/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS
ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Thuỷ sản sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS
ngày 6/4/2006; Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT
- BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp về hướng dẫn sử
dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công. Đối với hộ nghèo
được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT/BTC-LĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ
Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
d. Đối với đào tạo
nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách
hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; Đối với hộ nghèo được thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT/BTC-LĐTBXH
ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo. Hỗ trợ người lao động học văn hoá, học nghề, ngoại ngữ, bồi
dưỡng kiến thức cần thiết để xuất khẩu lao động thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số nội dung Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg
ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
đ. Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và cộng đồng thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT
ngày 15/9/2008 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 – 2010.
4. Kinh phí chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết, công tác phí cho
cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của tỉnh, huyện và trung ương, thiết bị văn
phòng,.. các cấp địa phương được đảm bảo từ ngân sách địa phương và kinh phí
quản lý của Chương trình 135 giai đoạn II và được quản lý, cấp phát, thanh
quyết toán theo các quy định hiện hành đối với từng nguồn vốn.
5. Nguồn kinh phí
thực hiện Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung,
thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng tiền mặt, vật tư,
tài trợ bằng hiện vật, lao động, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công
lao động, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách,
đồng thời làm lệnh chi ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để hạch
toán vào giá trị công trình, dự án và ghi thu, ghi chi Ngân sách Nhà nước theo
quy định.
6. Số kinh phí ngân
sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
được hạch toán, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương theo quy định hiện
hành.
III. KIỂM
TRA, GIÁM SÁT VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 5.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá
1. Uỷ ban nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả
Chương trình trên địa bàn. Căn cứ mục tiêu của Chương trình và điều kiện thực
tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu
cụ thể cần đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương
trình làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả thực hiện chương trình trên địa bàn
từng huyện, xã và toàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực
hiện Chương trình. Cơ quan thường trực Chương trình của tỉnh chủ trì đề xuất kế
hoạch, nội dung kiểm tra, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết
quả đánh giá thực hiện Chương trình.
3. Uỷ ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, các đơn vị liên
quan tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, cơ quan
đoàn thể xã hội các cấp ở địa phương, cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp
giám sát thực hiện Chương trình.
Điều 6.
Chế độ báo cáo
1. Uỷ ban nhân dân
huyện chỉ đạo các cơ quan có liên quan và Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm
phối hợp với Kho bạc nhà nước tổ chức theo dõi tình hình cấp phát thanh toán
kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách quy định tại Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP; hàng tháng Uỷ ban
nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện để báo cáo Sở, ban ngành có liên quan
về kết quả thực hiện Chương trình tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Định kỳ hàng
tháng, quý, năm Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
gửi Cơ quan thường trực Chương trình ở trung ương (Bộ Lao động, Thương binh –
Xã hội), Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét và sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- HĐND, UBND các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc
Kạn, Bắc Giang, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình,
Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Kon Tum;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên
Bái, Phú Thọ, Bắc Kạn, Bắc Giang, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Thanh Hoá,
Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận,
Lâm Đồng, Kon Tum;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|