BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 903/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH CÁC NĂM 2009 VÀ 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07
tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến 2010;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 9
tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số 67/2006/TT-BTC ngày 18 tháng
7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích năm
2009 và năm 2010 với các nội dung sau:
1. Chỉ tiêu phát triển mới về cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích:
a) Phát triển mới 440.000 thuê bao điện thoại cố định
cho cá nhân, hộ gia đình tại các huyện và các xã thuộc vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích (Danh sách chi tiết tại Phụ lục 1 của Quyết định này);
b) Phát triển mới 212 điểm truy nhập điện thoại
công cộng tại các đơn vị quốc phòng (Danh sách chi tiết tại Phụ lục 2 của Quyết
định này);
c) Phát triển mới 838 điểm truy nhập internet công
cộng tại các xã chưa được thiết lập internet công cộng (Danh sách chỉ tiêu cho
từng địa phương tại Phụ lục 3 của Quyết định này);
d) Phát triển mới 54.300 thuê bao internet cho cá
nhân, hộ gia đình tại các khu vực thuộc vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích (Danh sách phân bổ cho từng địa phương tại Phụ lục 4 của Quyết định
này);
Các chỉ tiêu phát triển mới dịch vụ viễn thông công
ích nêu tại điểm a, b, c, d tại từng địa phương chi tiết tại Phụ lục 6 của Quyết
định này.
đ) Ngoài các chỉ tiêu kế hoạch nêu tại các điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều này, các doanh nghiệp viễn thông phát triển mới thuê bao
điện thoại cố định, thuê bao internet cho cá nhân, hộ gia đình cho người dân tại
các khu vực không được giao chỉ tiêu phát triển mới nhưng vẫn nằm trong vùng
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thì nhà nước hỗ trợ phát triển, duy trì
thuê bao cá nhân, hộ gia đình theo thực tế phát sinh khi tiến hành thanh lý hợp
đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích, theo nguyên tắc mỗi hộ gia
đình không có quá 01 (một) thuê bao điện thoại cố định và không có quá 01 (một)
thuê bao internet được hưởng chính sách viễn thông công ích của nhà nước.
e) Ngoài các chỉ tiêu kế hoạch nêu tại các điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều này, các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung ứng
các dịch vụ viễn thông bắt buộc miễn phí cho người sử dụng dịch vụ theo quy định
của Nhà nước và được Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thanh toán theo sản
lượng dịch vụ thực tế doanh nghiệp đã cung ứng và định mức hỗ trợ do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành;
2. Các chỉ tiêu duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích của doanh nghiệp tại các vùng được cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Chỉ tiêu duy trì mạng điện thoại cố định,
internet được xác định = (bằng) số thuê bao hiện có trên mạng của doanh nghiệp
đầu năm 2008 + (cộng) số thuê bao phát triển mới đã thực hiện (theo Hợp đồng đặt
hàng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích năm 2008) + (cộng) số thuê bao bình
quân phát triển mới theo điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
b) Chỉ tiêu duy trì điểm truy nhập điện thoại công
cộng, điểm truy nhập internet công cộng (gọi chung là điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng), được tính tách thành hai giai đoạn để áp dụng định mức hỗ trợ,
như sau:
- Chỉ tiêu duy trì điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng phát triển từ năm 2007 về trước còn duy trì trong các năm
2009-2010;
- Chỉ tiêu duy trì điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng phát triển các năm: 2008, 2009 và 2010:
Chỉ tiêu kế hoạch duy trì điểm truy nhập viễn thông
công cộng năm 2009 và năm 2010 được xác định bằng số điểm đã phát triển trong năm
2008 (theo Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ năm 2008) + (cộng) số đã phát triển
bình quân năm 2009-2010 theo kế hoạch tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch duy trì thuê bao cá nhân,
hộ gia đình đưọc xác định theo nguyên tắc sau:
Chỉ tiêu kế hoạch duy trì thuê bao cá nhân, hộ gia
đình được xác định = (bằng) số thực tế trên mạng đến đầu năm 2009 cộng với chỉ
tiêu kế hoạch phát triển mới bình quân trong năm 2009 và năm 2010.
4. Cách tính chỉ tiêu kế hoạch duy trì bình quân
cho sản lượng dịch vụ viễn thông phát triển mới năm 2009, 2010 quy định tại điểm
a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này được tính như sau: chỉ tiêu kế hoạch duy trì
bình quân = (bằng) chỉ tiêu kế hoạch phát triển mới x 0,54.
Điều 2. Phương thức triển khai thực hiện kế hoạch:
1. Kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại
Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo phương thức Bộ Thông tin và Truyền
thông đặt hàng cho các doanh nghiệp viễn thông sau:
a) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
b) Tổng công ty Viễn thông Quân đội;
c) Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực;
(Chi tiết chỉ tiêu và địa bàn đặt hàng cung ứng dịch
vụ viễn thông công ích như Phụ lục 5a, 5b, 5c kèm theo Quyết định này).
2. Doanh nghiệp viễn thông nhận đặt hàng cung ứng dịch
vụ viễn thông công ích được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam theo quy định tại Quyết định này và định mức hỗ trợ theo quy định của
nhà nước để:
a) Duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích của doanh nghiệp. Trường hợp các doanh nghiệp phát triển mới thuê bao
sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập vượt chỉ tiêu kế hoạch và ngoài khu vực được
đặt hàng cung ứng dịch vụ, nhưng vẫn thuộc vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích thì doanh nghiệp tự bù đắp chi phí phát triển, duy trì mạng lưới
cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.
b) Thực hiện các hỗ trợ của nhà nước cho cá nhân, hộ
gia đình khi phát triển, duy trì thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích tại
vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của nhà nước.
c) Từ ngày 1/7/2009, tại các khu vực được giao chỉ
tiêu phát triển mới thuê bao điện thoại cố định cá nhân, hộ gia đình: Nhà nước
chỉ hỗ trợ kinh phí phát triển, duy trì mạng lưới của doanh nghiệp và hỗ trợ
phát triển duy trì thuê bao cá nhân, hộ gia đình (thông qua doanh nghiệp) cho
doanh nghiệp được Nhà nước đặt hàng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại địa
bàn quy định tại khoản 1-Điều 2 Quyết định này. Các doanh nghiệp đã phát triển
thuê bao cá nhân, hộ gia đình từ ngày 30/6/2009 trở về trước được nhà nước hỗ
trợ phát triển, duy trì thuê bao cá nhân, hộ gia đình theo thực tế phát triển của
doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp phải thiết lập trạm VSAT
thực hiện chức năng đầu cuối cung ứng dịch vụ viễn thông công ích; doanh nghiệp
có trách nhiệm xin ý kiến chấp thuận của Sở Thông tin và Truyền thông trên địa
bàn về tính đặc thù của địa hình bắt buộc phải sử dụng VSAT để thông tin liên lạc
đồng thời gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Vụ Kế hoạch-Tài chính:
a) Chủ trì và phối hợp với các Vụ chức năng của Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện các nội dung của Quyết định này
phù hợp với các quy định liên quan của nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích.
b) Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tiến độ triển khai kế hoạch; trình Bộ
trưởng điều chỉnh, bổ sung kế hoạch (nếu có).
2. Các Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Căn cứ tình hình phổ cập dịch vụ viễn thông công
ích tại địa phương và các nội dung, chỉ tiêu kế hoạch phát triển mới quy định tại
Quyết định này, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông đóng trên địa bàn, thực
hiện:
- Phân bổ và thông báo cho các doanh nghiệp được đặt
hàng chỉ tiêu phát triển mới thuê bao điện thoại cố định, thuê bao internet cho
cá nhân, hộ gia đình thuộc vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên
địa bàn tỉnh; đảm bảo sự phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông đồng đều ở tất cả
các xã trong vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (ưu tiên phân bổ chỉ
tiêu phát triển điện thoại cố định cho các xã có mật độ điện thoại còn thấp); tối
thiểu kế hoạch mỗi xã phát triển mới không thấp hơn 150 thuê bao điện thoại cố
định theo kế hoạch này (chỉ trong trường hợp số hộ gia đình chưa có điện thoại
của xã thấp hơn 150 thì Sở được điều chỉnh giảm mức tối thiểu đối với xã này).
- Căn cứ tình hình phát triển điểm truy nhập
internet công cộng trên địa bàn phân bổ chỉ tiêu phát triển mới điểm truy nhập
internet công cộng cho các xã thuộc khu vực 2, khu vực 3 chưa có điểm truy nhập
internet công cộng (theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về danh sách
phân khu vực áp dụng định mức hỗ trợ phát triển, duy trì cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích);
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm báo cáo
kết quả phân bổ chỉ tiêu kế hoạch theo mục a-khoản 2-Điều này cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông
(đồng gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam) trước ngày 15/7/2009. Danh
sách phân bổ chỉ tiêu kế hoạch của các Sở Thông tin và Truyền thông nêu tại điểm
này được Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn
thông tổng hợp, bổ sung vào hợp đồng đặt hàng trong tháng 7 năm 2009; làm căn cứ
cho việc thẩm tra, xác nhận, nghiệm thu Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích năm 2009, 2010.
b) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch
và việc chấp hành chính sách viễn thông công ích trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
c) Thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông
công ích theo quy định hiện hành.
d) Phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ quan thông
tin đại chúng tại địa phương trong việc tuyên truyền, giải thích về chính sách
viễn thông công ích của Nhà nước.
3. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
a) Chủ trì và phối hợp với các doanh nghiệp viễn
thông để xác định các chỉ tiêu kế hoạch duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích cho từng doanh nghiệp theo các chỉ tiêu kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích quy định tại Điều 1 và các nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quyết định
này; lập và trình Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét phê duyệt dự toán kinh
phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích đối với từng doanh nghiệp trước
10/7/2009.
b) Trên cơ sở Hợp đồng đặt hàng (mẫu) năm 2008 đã
được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt tại Quyết định số 1395/QĐ-BTTTT
ngày 16/9/2008 và nội dung tại Quyết định này, tổ chức thảo luận với các doanh
nghiệp viễn thông nêu tại khoản 1-Điều 2 Quyết định này để bổ sung, hoàn thiện
các nội dung Hợp đồng đặt hàng; ký hợp đồng đặt hàng với từng doanh nghiệp trước
ngày 20/7/2009 và báo cáo kết quả về Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Theo dõi, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện
kế hoạch theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và báo cáo Bộ định kỳ 6
tháng hoặc đột xuất.
4. Các doanh nghiệp viễn thông được đặt hàng cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích:
a) Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn
thông được đặt hàng, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực
hiện và hoàn thành kế hoạch theo đúng quy định của nhà nước. Các doanh nghiệp
có trách nhiệm phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông đồng đều tại các xã, huyện
trong vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; không phát triển mới các
thuê bao hưởng chính sách về dịch vụ viễn thông công ích tại các hộ gia đình đã
có thuê bao điện thoại cố định, thuê bao internet hưởng chính sách về dịch vụ
viễn thông công ích. Doanh nghiệp không được dùng các hình thức khuyến mại để
giành khách hàng đối với các thuê bao đã được Nhà nước hỗ trợ theo chính sách
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
b) Đối với việc duy trì điểm truy nhập viễn thông
công cộng: Các doanh nghiệp không được thay đổi địa điểm của điểm truy nhập dịch
vụ viễn thông công cộng tại các Bưu cục, Điểm Bưu điện - Văn hóa Xã mà doanh
nghiệp đã báo cáo và đang được Nhà nước hỗ trợ duy trì theo chính sách cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích. Trường hợp cần thiết phải thay đổi địa điểm điểm
truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng, doanh nghiệp có văn bản kiến nghị với Sở
Thông tin và Truyền thông xem xét, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
c) Khi phát triển, duy trì cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho người dân các chủ
trương, chính sách hỗ trợ của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
d) Thực hiện chế độ báo cáo số liệu cho các Sở
Thông tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để phục vụ
cho việc thẩm tra, xác nhận sản lượng, nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông
công ích và thanh lý hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
theo đúng quy định của Nhà nước.
đ) Đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của việc
thực hiện chính sách viễn thông công ích.
e) Trường hợp doanh nghiệp nhận thấy do điều kiện
khó khăn về năng lực mạng lưới không thực hiện được chỉ tiêu đặt hàng tại các địa
bàn cụ thể, thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này, doanh
nghiệp có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền
thông để xem xét điều chỉnh đặt hàng cho doanh nghiệp khác thực hiện.
Điều 4. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, trường hợp phát sinh
thêm xã thuộc vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại
Thông tư số 12/2009/TT-BTTTT ngày 30/3/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định nguyên tắc xác định lại vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
khi có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới, đơn vị hành chính, thì các Sở Thông
tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các doanh nghiệp
viễn thông được đặt hàng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại huyện có xã bổ
sung đó, có trách nhiệm áp dụng chính sách về viễn thông công ích theo quy định
của nhà nước và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
kịp thời.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng
Vụ Viễn thông; Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ; Cục trưởng Cục quản lý Chất
lượng Công nghệ thông tin và truyền thông; Chủ tịch Hội đồng quản lý, Trưởng Ban
Kiểm soát, Giám đốc Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vùng được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích; Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn
thông nêu tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm triển khai, thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ TT&TT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- UB Dân tộc;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc (thuộc Bộ QP);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các đơn vị thuộc Bộ: Vụ VT, Vụ KHCN, Cục QLCL, Thanh tra Bộ, Quỹ DVVTCI;
- Lưu VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Đức Lai
|