ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 406/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày
11 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ỦY THÁC TỪ
NGÂN SÁCH TỈNH SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐỂ CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19
tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22
tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi
ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16
tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi
ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
69/2005/QĐ-TTg;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh
Bình Định tại Tờ trình số 689/TTr-HCSN ngày 16/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân
sách tỉnh Bình Định sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định để
cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Bình Định chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra thực hiện Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ỦY THÁC TỪ NGÂN SÁCH TỈNH SANG
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 406/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản
lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh Bình Định sang Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Bình Định để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm
giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo có thêm vốn sản xuất, kinh doanh sớm thoát được
nghèo.
Quy chế này không áp dụng đối
với nguồn vốn ủy thác cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm địa phương và Quỹ việc
làm cho người tàn tật tỉnh vì đã có quy định riêng.
Điều
2. Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác, Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bình Định cho vay đúng đối tượng là hộ nghèo và hộ cận nghèo
theo tiêu chí hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định hiện hành.
Điều
3. Cơ chế cho vay từ nguồn vốn ủy thác được thực hiện theo các quy định hiện
hành của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay hộ nghèo. Riêng đối tượng được
vay vốn, xử lý rủi ro tín dụng, phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn ủy
thác và thu hồi vốn ủy thác thực hiện theo các quy định tại Chương II Quy chế
này.
Chương
II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Cơ
chế cho vay
1. Đối tượng được vay
vốn: là hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn quy định hiện hành có nhu cầu vay vốn;
2. Điều kiện được vay
vốn, mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay và phương thức cho vay: được
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay đối với hộ
nghèo.
Điều 5. Xử
lý rủi ro tín dụng
1. Phạm vi xử lý nợ bị
rủi ro: chỉ xử lý nợ do nguyên nhân khách quan gây ra (theo quy định tại Điều 6
Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
Mọi trường hợp do nguyên nhân chủ quan không xem xét xử lý. Trường hợp do
nguyên nhân chủ quan của hộ nghèo và hộ cận nghèo gây ra thì hộ nghèo và hộ cận
nghèo phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc xử lý nợ
bị rủi ro, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ
pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định hiện hành cho vay
đối với hộ nghèo (Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng
Chính sách xã hội và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính
sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg).
3. Trình tự thực hiện
xử lý nợ bị rủi ro:
- Khách hàng là hộ nghèo và
hộ cận nghèo có trách nhiệm lập đơn và hồ sơ xử lý nợ theo quy định và gửi đến
Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện, thành phố nơi vay vốn. Phòng
Giao dịch kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; phối hợp với hộ nghèo và hộ
cận nghèo lập biên bản xác định mức độ thiệt hại về vốn và tài sản, có sự tham
gia xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn; tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý nợ báo
cáo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định;
- Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bình Định kiểm tra, xác nhận mức độ rủi ro của hộ nghèo và hộ
cận nghèo; xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị xử lý nợ của
hộ nghèo và hộ cận nghèo; tổng hợp và có ý kiến bằng văn bản về đề nghị xử lý nợ
bị rủi ro của hộ nghèo và hộ cận nghèo báo cáo Ban đại diện Hội đồng quản trị
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Sở Tài chính tỉnh Bình Định;
- Căn cứ Nghị quyết của Ban
đại diện Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
hồ sơ hộ nghèo và hộ cận nghèo vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý
các khoản nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Căn cứ Quyết định xử lý nợ
bị rủi ro của cấp có thẩm quyền, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Bình Định tổ chức thực hiện.
4. Về thẩm quyền xử
lý rủi ro:
a. Đối với rủi ro do
nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng (theo quy định tại điểm 4.1, Mục
II, Thông tư số 65/2005/TT-BTC) do Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định quyết định;
b. Đối với rủi ro do
nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ (theo quy định tại
điểm 4.2, Mục II Thông tư số 65/2005/TT-BTC):
- Trưởng ban Ban đại diện Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định quyết định đối với việc
giảm lãi vay, miễn lãi vay.
- Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định
quyết định đối với việc xóa nợ (gốc và lãi).
5. Về nguồn vốn xử lý
rủi ro:
a. Đối với rủi ro do
nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng: do Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định
quyết định nguồn vốn xử lý rủi ro.
b. Đối với rủi ro do
nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ: được lấy từ Quỹ dự
phòng rủi ro để bù đắp (Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định tại Khoản 2, Điều
6 của Quy định này). Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thống nhất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 6. Phân
phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác
1. Lãi thu được từ
nguồn vốn ủy thác được sử dụng để chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý
của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
đối tượng vay từ nguồn vốn ủy thác. Hàng quý, căn cứ mức phân phối lãi theo Khoản
2 Điều này, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh lập thủ tục chuyển tiền
cho các cơ quan liên quan để thực hiện nhiệm vụ chi. Đồng thời, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và đồng
gửi Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội việc phân phối lãi hàng
quý và cả năm.
2. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2009, nội dung phân phối sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác
như sau:
Công thức tiền chi trả hoa hồng
cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí ủy thác cho tổ chức Hội nhận ủy thác
cho vay, trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và trích cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (tính trên dư Nợ có thu được lãi):
Số tiền chi trả cho các đơn vị được hưởng
|
=
|
Tỷ lệ được hưởng
|
x
|
Số tiền lãi thu được
|
Lãi suất cho vay
|
a. Chi trả hoa hồng
cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí ủy thác cho tổ chức Hội nhận ủy thác
cho vay: thực hiện theo mức quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam. Đối với các tổ chức Hội nhận ủy thác cho vay, kết thúc năm, khoản kinh
phí này chưa sử dụng hết được chuyển năm sau, đồng thời lập báo cáo quyết toán
với cơ quan tài chính cùng cấp cùng với báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động
hàng năm của Hội.
b. Trích lập Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng: Thực hiện theo mức quy định hiện hành của Nhà nước.
c. Trích cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh bằng mức ủy thác cho tổ chức Hội nhận ủy thác cho
vay để chi cho các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc phối hợp
thực hiện đôn đốc thu hồi nợ xâm tiêu, xử lý rủi ro và các nội dung công việc
có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng vốn ủy thác. Kết thúc năm, khoản
kinh phí này chưa sử dụng hết được chuyển năm sau, đồng thời Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội lập báo cáo quyết toán với Sở Tài chính cùng với báo cáo
quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của Sở.
d. Phần còn lại Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh được hưởng để chi thực hiện công tác cho
vay, thu nợ và quản lý vốn ủy thác. Nội dung chi:
+ Chi hoạt động quản lý và
công vụ, gồm: chi mua vật liệu và giấy tờ in, chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ,
chi công tác phí, chi hỗ trợ thi đua khen thưởng;
+ Chi mua sắm tài sản phục vụ
hoạt động nghiệp vụ.
Kết thúc năm, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh báo cáo, quyết toán khoản kinh phí được hưởng này
theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 7. Thu
hồi vốn ủy thác
Trong trường hợp tỉnh thu hồi
vốn đã ủy thác, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm thu hồi
vốn cho vay chuyển trả lại cho ngân sách tỉnh. Thời gian chuyển trả lại ngân
sách tỉnh chậm nhất 30 ngày kể từ ngày UBND tỉnh có quyết định thu hồi vốn ủy
thác.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra tình hình và kết
quả sử dụng vốn ngân sách ủy thác;
- Kiểm tra việc phân phối, sử
dụng lãi thu được theo điều 6 Quy chế này;
- Hướng dẫn nội dung chi từ
nguồn lãi phân phối qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ
nguồn vốn ủy thác.
3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Theo dõi vốn ủy thác cho
vay từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định;
- Mở tài khoản và theo dõi
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng;
- Xây dựng kế hoạch giảm hộ
nghèo toàn tỉnh hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở
Tài chính thẩm định hồ sơ hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn bị rủi ro, phúc tra và
lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện cho
vay từ nguồn vốn ủy thác. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
4. Đề nghị các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp: (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam, Hội Cựu chiến
binh, Hội Nông dân, Liên hiệp Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên):
- Tuyên truyền, vận động và
hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay;
- Tổ chức kiểm tra, giám
sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã
ký với Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh:
- Thực hiện giải ngân, thu hồi
nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng, không được để vốn tồn đọng ở Ngân
hàng;
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng
và hàng năm có báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn
vốn ủy thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
Chỉ đạo các cơ quan chức
năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện, thành phố thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn ủy
thác.
7. UBND xã, phường, thị
trấn:
- Chịu trách nhiệm xác nhận
đối tượng là hộ nghèo và hộ cận nghèo vay vốn trên địa bàn xã, phường, thị trấn
theo danh sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các
tổ chức chính trị - xã hội thuộc xã, phường, thị trấn thực hiện việc xét, xác định
hộ gia đình là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo thoát nghèo, hộ tái nghèo;
- Phối hợp với Ngân hàng
Chính sách xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan
kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
- Xác nhận và chịu trách nhiệm
về đề nghị của người vay đối với trường hợp xin xử lý nợ rủi ro được quy định tại
Điều 5; phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định
hộ nghèo vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra,
xác nhận đề nghị xin gia hạn nợ của các đối tượng vay vốn.
Điều 9. Những
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa
phương cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để phối hợp nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn ủy thác đúng mục đích, có hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình
|