ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3464/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
03 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG.
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày
12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BTP-BCA-VKSND-TAND-BTC-BQP, ngày 28/12/2007 của liên Bộ Tư pháp, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao về việc Hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 965/TTr-TP,TGPL ngày 20/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động
tố tụng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chu Phạm Ngọc Hiển.
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3464/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2008 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức
kiêm nhiệm, gồm thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tư pháp, Công
an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở tài chính và
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
Hội đồng có nhiệm vụ phối hợp chỉ đạo, thực hiện trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Trách nhiệm, nhiệm vụ của Hội đồng.
1. Hội đồng có trách nhiệm giúp lãnh đạo các ngành ở
cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, phối hợp giải quyết những vấn
đề vướng mắc phát sinh về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa
phương; tổ chức định kỳ đánh giá về chất lượng tham gia tố tụng của trợ giúp
viên pháp lý và luật sư cộng tác viên, về hoạt động của cộng tác viên trợ giúp
pháp lý là cán bộ, công chức, viên chức của các ngành; thống kê và báo cáo các
vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; định kỳ sơ kết,
tổng kết, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung
ương và các ngành liên quan về việc thực hiện Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.
2. Thống nhất chỉ đạo công tác phối hợp thực hiện
trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại địa phương đạt hiệu quả.
3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan về những vấn
đề liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động.
1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, quyết định
theo đa số về các vấn đề thuộc trách nhiệm của Hội đồng. Trong trường hợp số lượng
thành viên biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách.
2. Hội đồng hoạt động theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương và chương trình, kế hoạch
được Hội đồng thông qua hàng năm.
Chương II
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 4. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng.
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội đồng; chỉ
đạo hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng.
2. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng
và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã phản công.
3. Chủ trì các cuộc họp và tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về kết quả hoạt động của Hội đồng.
5. Đại diện cho Hội đồng giữ mối quan hệ với các
ngành bảo vệ pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương và TỈnh
ủy, HĐND - UBND tỉnh về công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
6. Giải quyết các công việc khác thuộc trách nhiệm
của Hội đồng.
Văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký, đóng dấu của Sở Tư
pháp.
Điều 5. Trách nhiệm, nhiệm vụ của các Ủy viên Hội đồng.
1. Đề xuất với Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch
và có biện pháp tổ chức thực hiện công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố
tụng của ngành mình.
2. Tham gia các hoạt động của Hội đồng theo chương
trình, kế hoạch đã đề ra.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch và đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện
công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Hội đồng về nội dung, kết quả triển khai thực hiện trách nhiệm
được phân công.
5. Thực hiện công việc khác theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng.
Điều 6. Trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Hội đồng.
1. Công an tỉnh.
a) Chỉ đạo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều
tra, Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giam giữ và các Điều tra viên có
trách nhiệm: Giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và
các đương sự khác về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn cho họ tiếp
cận các thông tin về trợ giúp pháp lý; trong trường hợp họ là người được trợ
giúp pháp lý thì cung cấp mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và hướng dẫn người
đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can và các đương sự khác hoặc người thân thích của
họ liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm để làm
thủ tục đề nghị được hưởng trợ giúp pháp lý.
b) Chỉ đạo Cơ quan điều tra thực hiện việc cấp giấy
chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự
trong vụ án hình sự được quy định tại phần II Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT về "Cấp, thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng"; cung
cấp kết luận điều tra, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án cho Trợ giúp
viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng.
c) Chỉ đạo Giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm
giữ có trách nhiệm bố trí cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư cộng tác viên
tiếp xúc với người bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo theo quy định của pháp
luật; xác nhận về thời gian trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên tiếp
xúc với người bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo.
d) Chỉ đạo cơ quan điều tra, trại tạm giam, nhà tạm
giữ niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt Hộp thông tin trợ giúp
pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị; chủ động đề nghị Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về
trợ giúp pháp lý.
2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
a) Chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện trong quá trình tiến hành tố
tụng có trách nhiệm: Giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị
cáo và các đương sự khác về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn cho họ tiếp
cận các thông tin về trợ giúp pháp lý; trong trường hợp họ là người được trợ
giúp pháp lý thì cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và địa chỉ
liên hệ với trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc chi nhánh của trung tâm.
b) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát
nhân dân cấp huyện thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng
nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự được quy định tại
phần II Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT về "Cấp giấy chứng nhận tham
gia tố tụng"; xác nhận về thời gian làm việc của trợ giúp viên pháp lý, luật
sư là cộng tác viên và cung cấp cáo trạng, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ
vụ án cho trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng;
c) Chỉ đạo Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và
Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện niêm yết bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và
đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý và đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ
quan, đơn vị; chủ động đề nghị Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp thực
hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
3. Tòa án nhân dân tỉnh.
a) Chỉ đạo các tòa chuyên trách và Tòa án nhân dân
cấp huyện, giải thích cho bị cáo và các đương sự về quyền được trợ giúp pháp lý
và hướng dẫn cho họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý; trường hợp bị
cáo, đương sự là người được trợ giúp pháp lý thì cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị
trợ giúp pháp lý và địa chỉ liên hệ với trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc chi
nhánh của trung tâm;
b) Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện,
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa; giấy chứng nhận bảo vệ quyền
lợi của đương sự trong vụ án hình sự; giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính cho trợ giúp
viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên được quy định tại phần II Thông tư liên tịch
số 10/2007/TTLT về "Cấp, thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng".
c) Chỉ đạo các tòa chuyên trách và tòa án nhân dân
cấp huyện gửi lịch xét xử và cấp Quyết định đưa vụ án ra xét xử đối với những vụ
việc mà đương sự là đối tượng được trợ giúp pháp lý cho Trung tâm Trợ giúp pháp
lý hoặc chi nhánh của trung tâm; ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án tên
của trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư cộng tác viên do trung tâm, chi nhánh cử
tham gia tố tụng; ghi rõ ý kiến hoặc quan điểm của trợ giúp viên pháp lý, luật
sư cộng tác viên khi bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được
trợ giúp pháp lý trong bản án, quyết định của Tòa án: xác nhận về thời gian trợ
giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên tham gia tố tụng; cấp bản sao bản
án cho Trợ giúp viện pháp lý, Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng; cấp bản
sao bản án cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng.
d) Chỉ đạo Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án
nhân dân cấp huyện niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt Hộp tin
trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị; chủ động đề nghị Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền
và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
4. Sở Tài chính.
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan căn cứ vào
quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính của
Nhà nước và của UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan thành viên của Hội đồng xây dựng
dự toán kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Thực hiện thẩm tra dự toán để trình UBND tỉnh phê
duyệt, cấp kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động
tố tụng theo quy định của Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT.
5. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
a) Cung cấp cho các cơ quan tiến hành tố tụng: Bảng
thông tin về trợ giúp pháp lý, mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, hộp tin trợ
giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu pháp luật có liên quan về trợ
giúp pháp lý và phổ biến các quy định về trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu; thông
báo danh sách trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên cho các cơ quan tiến
hành tố tụng.
b) Kiểm tra diện người được trợ giúp pháp lý, đảm bảo
người được trợ giúp pháp lý có đủ điều kiện được quy định tại Điều 10 Luật Trợ
giúp pháp lý và Điều 2 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
c) Cử trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư cộng tác
viên tham gia tố tụng theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và Thông tư liên
tịch số 10/2007/TTLT.
d) Nghiệm thu hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý và chi
trả bồi dưỡng cho luật sư cộng tác viên, phụ cấp cho trợ giúp viên pháp lý tham
gia tố tụng theo quy định hiện hành: giải quyết các khiếu nại của trợ giúp viên
pháp lý, luật sư cộng tác viên theo thẩm quyền.
e) Đề xuất với Hội đồng phối hợp đánh giá việc thực
hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của các ngành; chuẩn bị nội dung,
tài liệu các kỳ họp của Hội đồng và làm thư ký của Hội đồng;
g) Lãnh đạo Trung tâm là người giúp việc trực tiếp
cho cơ quan thường trực Hội đồng.
Điều 7. Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng.
1. Thực hiện các công việc do hội đồng phân công; đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các thành viên hội đồng và với các cơ
quan, tổ chức.
2. Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác trợ giúp
pháp lý trong hoạt động tố tụng hàng quý, sáu tháng, hàng năm trình hội đồng
phê duyệt.
3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo hội đồng về hoạt động
phối hợp của thành viên hội đồng.
4. Giúp cơ quan thường trực hội đồng chuẩn bị nội
dung và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
5. Thành viên của tổ chuyên viên giúp việc của hội
đồng trực tiếp giúp việc cho lãnh đạo ngành mình và chịu trách nhiệm về kết quả
công tác phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trước lãnh đạo ngành mình và Chủ tịch
hội đồng.
Điều 8. Chế độ họp của Hội đồng.
1. Phiên họp toàn thể của hội đồng được tiến hành định
kỳ ba tháng một lần để giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:
a) Đề ra kế hoạch, chương trình hoạt động hàng quý,
sáu tháng, hàng năm.
b) Thông qua kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và phối hợp công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
c) Thông qua báo cáo sơ kết sáu tháng, tổng kết
hàng năm về tình hình triển khai công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
d) Quyết định tổ chức các hoạt động khảo sát, kiểm
tra, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường phối hợp trợ giúp pháp lý trong
hoạt động tố tụng.
e) Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ
tịch hội đồng hoặc các Ủy viên.
2. Kỳ họp của hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số
thành viên tham dự, ý kiến của từng thành viên hội đồng đều được ghi đầy đủ vào
biên bản cuộc họp.
3. Hội đồng họp bất thường khi có 2/3 tổng số thành
viên trở lên đề nghị hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng. Trong trường hợp
không tổ chức hội nghị toàn thể, nghị quyết của hội đồng được Chủ tịch ký ban
hành sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo.
1. Thực hiện báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và hội đồng phối hợp
liên ngành Trung ương.
Trước khi tổ chức họp toàn thể, các thành viên của
Hội đồng phải có báo cáo cơ quan thường trực Hội đồng về tình hình triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
của ngành mình.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm
tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động, định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh và Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương.
Điều 10. Chế độ khen thưởng, kỷ luật.
Hàng năm, Hội đồng tổ chức họp để đánh giá kết quả
hoạt động, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm sau; biểu dương, đề nghị khen
thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc. Đồng thời kiến nghị các
cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý những hành vi vi phạm trong việc thực hiện
phối hợp công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Kinh phí thực hiện.
1. Kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng được dự toán chung trong kinh phí ngân sách nhà nước
hàng năm của mỗi ngành.
2. Kinh phí chi trả phụ cấp cho trợ giúp viên, bồi
dưỡng luật sư và cộng tác viên; kinh phí làm và đặt bảng thông tin về trợ giúp
pháp lý, hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu khác có
liên quan đến dự toán trong kinh phí ngân sách hàng năm của trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước.
3. Kinh phí sao chụp tài liệu, sơ kết, tổng kết,
đánh giá phối hợp giữa tỉnh và huyện, tỉnh và Trung ương của từng ngành được dự
toán trong kinh phí ngân sách hàng năm của ngành đó.
Điều 12. Các thành viên của Hội đồng và tổ chuyên viên giúp việc có
trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung.