Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 2746/QĐ-UBND năm 2009 về Chương trình phát triển giống nông nghiệp và thủy sản chủ lực tỉnh Tiền Giang đến năm 2015

Số hiệu 2746/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/08/2009
Ngày có hiệu lực 05/08/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Phòng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2746/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 05 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIỐNG NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN CHỦ LỰC TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng ngày 24/3/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24/3/2004;

Căn cứ Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phát triển giống thủy sản đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp, có điều chỉnh bổ sung đến năm 2010;

Căn cứ Chỉ thị số 2688/CT-BNN ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh Chương trình giống cây trồng, vật nuôi, cây lâm nghiệp và thủy sản;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ và Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 9 tháng 10 năm 2008 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển giống nông nghiệp và thủy sản chủ lực tỉnh Tiền Giang đến năm 2015.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT các PCT. UBND tỉnh;
- Công báo, Website tỉnh;
- VPUB: PVP Trần Văn Dũng;
- Lưu VT, P.NCTH (Nhã)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

PHÁT TRIỂN GIỐNG NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN CHỦ LỰC TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2746/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG GIỐNG NÔNG NGHIỆP, GIỐNG THỦY SẢN

Bảng 1. Hiện trạng sản xuất cây trồng qua các năm:

Năm

Cây Lúa

Cây ăn trái

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

2004

259.399

1.315.267

55.614

728.940

2005

251.890

1.303.231

60.877

685.719

2006

247.769

1.214.252

61.384

780.413

2007

246.724

1.306.609

63.975

801.909

2008

244.945

1.321.023

64.953

885.850

a) Về cây lúa

- Trong những năm qua diện tích gieo trồng giống lúa chất lượng cao giảm mạnh (gồm lúa xuất khẩu, lúa thơm, nếp). Năm 2004 chiếm 69% diện tích gieo trồng, năm 2008 còn 52% diện tích gieo trồng. Lý do diện tích trồng giống IR50404 tăng nhanh. Diện tích gieo trồng lúa nếp dao động từ 8-10%. Đã hình thành vùng sản xuất lúa thơm ở huyện Cái Bè, huyện Gò Công Đông, Nếp Bè Chợ Gạo, vùng sản xuất lúa chất lượng cao, an toàn - Mỹ Thành Nam. Các giống lúa chủ lực đã ổn định nhiều năm trong tỉnh, bao gồm các giống lúa xuất khẩu (VNĐ 95-20, IR 64, OM 2717, OM 2517,…), các giống lúa thơm, đặc sản (VĐ20, OM 3536, JASMINE 85, Nếp Bè…). Năm 2004 diện tích sử dụng lúa giống cấp xác nhận chỉ 15% diện tích gieo trồng, năm 2008 lên 26%. Mạng lưới sản xuất và cung ứng lúa giống đã được tăng cường thông qua việc đầu tư cho công tác giống cấp tỉnh, huyện, hợp tác xã, tổ nhân giống,…

- Ứng dụng công nghệ sinh học thanh lọc và phục tráng giống Nếp Bè bằng kỹ thuật điện di protein để phục vụ cho vùng trồng 5.000 ha Nếp Bè ở huyện Chợ Gạo, hiện nay 70% diện tích trong huyện sử dụng giống mới, năng suất bình quân đạt 6,5 - 7 tấn/ha và chất lượng nếp đã nâng cao. Với diện tích 6.000 ha lúa thơm VD20 vùng Gò Công, hơn 1/3 diện tích lúa được trồng giống lúa thơm OM3536 ở huyện Cái Bè và Cai Lậy.

- Đã triển khai dự án Phát triển sản xuất vùng lúa chất lượng cao, an toàn tại xã Mỹ Thành Nam huyện Cai Lậy qui mô 11,4 ha/15 hộ năm 2007 - 2008 và đã đạt tiêu chuẩn Global GAP vào tháng 2/2009.

b) Về cây ăn trái

[...]