Kế hoạch 2940/KH-UBND năm 2019 về phát triển đối tượng thủy sản nuôi chủ lực tỉnh Bến Tre đến năm 2030

Số hiệu 2940/KH-UBND
Ngày ban hành 17/06/2019
Ngày có hiệu lực 17/06/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Lập
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2940/KH-UBND

Bến Tre, ngày 17 tháng 06 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THỦY SẢN NUÔI CHỦ LỰC TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 50/2018/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển đối tượng thủy sản nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quyết định số 50/2018/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cấp từ tỉnh đến cơ sở để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển đối tượng thủy sản nuôi chủ lực tỉnh Bến Tre đến năm 2030.

Triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo sự thống nhất, điều hành tập trung của các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp. Xây dựng kế hoạch phải cụ thể hóa nhiệm vụ, các giải pháp phải cụ thể, thiết thực, hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực để thực hiện vì sự phát triển ổn định, bền vững đối tượng thủy sản nuôi chủ lực của tỉnh.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;

- Quyết định số 50/2018/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực;

- Nghị Quyết số 09/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn 2021-2030;

- Kế hoạch hành động số 3809/KH-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phát triển ngành tôm tỉnh Bến Tre đến năm 2025.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tập trung phát triển các đối tượng thủy sản nuôi chủ lực của tỉnh (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra) với mô hình tổ chức sản xuất phù hợp, áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến để nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế của tỉnh Bến Tre nói riêng và cả nước nói chung.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2020

- Tổng diện tích nuôi thủy sản chủ lực đạt 35.800 ha, trong đó: tôm sú 25.000 ha, tôm thẻ chân trắng 10.000 ha (nuôi 2 giai đoạn, công nghệ cao 1.500 ha), cá tra thâm canh 800 ha.

- Tổng sản lượng nuôi thủy sản chủ lực đạt 266.700 tấn, trong đó: tôm sú 9.400 tấn, tôm thẻ chân trắng 52.600 tấn, cá tra thâm canh 204.700 tấn.

- Giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích đối với nuôi cá tra là 100 triệu đồng/ha; nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng tăng lên 40 triệu đồng/ha.

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 90 triệu USD.

- Diện tích nuôi tập trung thâm canh được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương (GlobalGAP, ASC, BAP...), trong đó: cá tra nuôi thâm canh đạt 70%; tôm thẻ chân trắng 50%; tôm sú nuôi thâm canh tập trung đạt 40%.

b) Đến năm 2025

- Tổng diện tích nuôi thủy sản chủ lực đạt 36.420 ha (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020-2025 đạt 0,34%/năm), trong đó: tôm sú 24.000 ha, tôm thẻ chân trắng 11.520 ha (nuôi 2 giai đoạn, công nghệ cao 3.000 ha), cá tra nuôi thâm canh 900 ha.

- Tổng sản lượng nuôi thủy sản chủ lực đạt 321.740 tấn (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020-2025 đạt 3,82%/năm), trong đó: tôm sú 10.040 tấn, tôm thẻ chân trắng 86.700 tấn, cá tra nuôi thâm canh 225.000 tấn.

- Giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích đối với nuôi cá tra là 150 triệu đồng/ha; nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng tăng lên 70 triệu đồng/ha.

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 140 triệu USD (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020-2025 đạt 9,24%.

- Diện tích nuôi tập trung thâm canh được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương (GlobalGAP, ASC, BAP...), trong đó: cá tra nuôi thâm canh đạt 85%; tôm thẻ chân trắng nuôi theo hưng công nghệ cao đạt 70%; tôm sú nuôi thâm canh tập trung đạt 60%.

c) Đến năm 2030

[...]