Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 1039/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/04/2014
Ngày có hiệu lực 02/04/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Nguyễn Thanh Nguyên
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1039/QĐ-UBND

Long An, ngày 02 tháng 04 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

Thực hiện Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển khai Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Xét đề nghị tại Công văn số 94/SNN-KHTC ngày 13/01/2014 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể, hàng quý Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ VN tỉnh và các Đoàn thể;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo LA;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC-KT;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Nguyên

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2014-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 02/4/2014 của UBND tỉnh)

I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH

Sản xuất nông nghiệp tỉnh trong những năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn, bất lợi do ảnh hưởng của khô hạn, xâm nhập mặn, lũ, bão, dịch bệnh, giá cả nông sản, vật tư biến động,... nhưng với sự tập trung chỉ đạo của tỉnh và sự nỗ lực của cả Ngành, sản xuất nông nghiệp đạt nhiều kết quả khả quan. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2013 đạt trên 7.600 tỷ đồng, tăng 3.717 tỷ đồng so với năm 2000.

Hơn 10 năm qua diện tích canh tác lúa tăng trên 74.600 ha (hệ số sử dụng đất lúa đạt 2,04 lần), năng suất tăng 17,4 tạ/ha. Trong đó, chỉ tính riêng năm 2013, sản lượng lúa tăng 511.000 tấn so năm 2010 và tăng 1.430.000 tấn so với năm 2000. Nhiều cây trồng chuyển đổi có hiệu quả kinh tế cao như cây thanh long (năm 2013 diện tích trồng đạt trên 2.800 ha, sản lượng 61.000 tấn, lợi nhuận bình quân 300 - 400 triệu đồng/ha/năm), cây chanh (diện tích trồng 4.700 ha, lợi nhuận từ 100 - 200 triệu đồng/ha/năm).

Đàn gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển hình thành vùng chăn nuôi tập trung, các hình thức chăn nuôi gia trại, trang trại tiếp tục phát triển. Tổng đàn gia cầm hàng năm khoảng 9 triệu con, đàn heo tăng đạt gần 260.000 con, đàn bò đạt trên 80.000 con, trong đó, đàn bò sữa trên 7.700 con, với sản lượng sữa tươi đạt gần 14 triệu lít/năm 2013. Tổng sản lượng thủy sản nuôi năm 2013 đạt gấp 4,7 lần - tương ứng giá trị tăng gấp 2,9 lần so năm 2000.

Công tác khuyến nông, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, phổ biến sử dụng giống mới, giống xác nhận (giống lúa), giống chất lượng cao (bò thịt, heo, gia cầm, bò sữa, bò lai, tôm, cá,...), áp dụng quy trình sản xuất theo hướng GAP,... từng bước được phổ biến; kết cấu hạ tầng, các công trình giao thông nông thôn, hệ thống công trình thủy lợi dẫn ngọt, ngăn mặn, xã phèn, chống hạn,... các trạm, trại kỹ thuật, trung tâm giống,... được đầu tư từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất, chuyển đổi cơ cấu.

Cơ giới hóa trong sản xuất phát triển, số lượng máy gặt đập liên hợp tăng trên 30 lần so năm 2006. Đến nay, khâu làm đất cơ giới hóa 100%, khâu thu hoạch lúa bằng máy đạt 98%, khoảng 92% gặt bằng máy gặt đập liên hợp, tỷ lệ sấy khô hạt khoảng 70%.

Trong lãnh đạo chỉ đạo, công tác quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch nông thôn mới đã được xây dựng, triển khai và thực hiện đạt kết quả tạo điều kiện phát triển các vùng sản xuất nông sản hàng hóa lớn; đời sống vật chất tinh thần ở nông thôn có nhiều thay đổi rõ nét, thu nhập bình quân chung toàn tỉnh năm 2010 đạt 16,920 triệu đồng/người/năm, (khu vực nông thôn là 16,140 triệu đồng/người/năm), năm 2013 tăng lên khoảng 25 triệu đồng/người/năm.

Bên cạnh những kết quả, thành tựu kể trên, sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp vẫn còn một số khó khăn, hạn chế:

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm, sản xuất nông nghiệp (trong nông - lâm - ngư nghiệp) vẫn chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu vẫn là sản xuất lúa (trên 80% trong cơ cấu nội bộ ngành).

- Chất lượng tăng trưởng ngành Nông nghiệp chưa cao, thiếu bền vững, công nghiệp chế biến nông sản chưa gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng vùng nguyên liệu nên việc tiêu thụ nông sản còn bấp bênh, tính rủi ro cao. Một số nông sản truyền thống thị trường cần, có lợi thế trên các vùng đất có điều kiện về đất đai, thổ nhưỡng nhưng chưa tập trung đầu tư các giải pháp hữu hiệu để phát huy hiệu quả (lúa chất lượng cao, bắp, mè, đậu, rau,...).

- Kinh tế hợp tác chưa trở thành động lực thúc đẩy, tạo mối liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ, hệ thống hạ tầng giao thông thủy lợi nhất là mạng lưới điện 3 pha chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.

[...]