QUY CHẾ
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÚ BÃO CỦA
TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 28 /9/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định việc quản lý và tổ chức khai thác tại các cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú
bão của tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quy chế này áp
dụng đối với Ban Quản lý các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Quảng Ngãi
và các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và hoạt động tại cảng cá, bến cá,
khu neo đậu trú bão của tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cảng cá là
cảng chuyên dùng cho các tàu cá, bao gồm vùng đất cảng và vùng nước đậu tàu:
- Vùng đất cảng
bao gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, khu hành chính, khu dịch vụ hậu cần, đường
và sân cảng.
- Vùng nước đậu
tàu là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay
trở tàu, khu neo đậu tàu, khu chuyển tải, khu tránh trú bão, luồng ra vào cảng.
2. Bến cá
là bến chuyên dùng cho tàu thuyền ra vào, neo đậu bốc dỡ thủy sản, tiếp nhận
các dịch vụ hậu cần nghề cá.
3. Cơ sở hạ tầng
cảng cá là các công trình, hạng mục công trình trong khu vực cảng cá bao gồm:
hệ thống luồng lạch, vùng nước quay trở, neo đậu tàu, cầu cảng, đê, kè bờ, cọc
buộc tàu, công trình neo buộc tàu, kè chắn cát, giảm sóng, đường bãi nội bộ, trụ
sở làm việc, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp thoát
nước, hệ thống xử lý nước thải, thiết bị báo hiệu, thiết bị đèn chiếu sáng, các
cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá và các tài sản khác.
4. Khu neo đậu
trú bão của tàu cá là khu vực cho tàu thuyền neo đậu trú bão và thực hiện một
số hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá; bao gồm vùng nước đậu tàu, luồng vào, các
công trình phục vụ cho tàu neo đậu trú bão và vùng đất khu neo đậu trú bão.
5. Cảng cá, bến
cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá sau đây gọi tắt là cảng cá.
6. Ban Quản lý
cảng cá là đơn vị trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động tại cảng cá.
Điều 3. Loại hình tổ chức
1. Ban Quản lý cảng
cá được tổ chức và hoạt động dưới hình thức sau:
a) Ban Quản lý các
cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Quảng Ngãi là đơn vị sự nghiệp có thu trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi hoạt động theo quy định
của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Các loại hình tổ
chức khác: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hội nghề nghiệp,… hoạt động theo Luật
doanh nghiệp năm 2005, Luật đầu tư năm 2005 và các quy định của pháp luật hiện
hành được UBND tỉnh giao quản lý, khai thác các cảng cá và khu neo đậu trú bão
tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Nhà nước đầu tư hoặc được Nhà nước cho
phép đầu tư để khai thác sử dụng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ
Điều 4. Về quản lý, khai thác công trình cảng cá
1. Quản lý, khai
thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cơ sở hạ tầng cảng cá được giao quản
lý đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, bảo đảm vệ sinh môi trường, bảo đảm chất
lượng công trình.
2. Thông báo tình
hình luồng vào cảng, phao tiêu báo hiệu, tình hình an toàn bến cá vũng neo đậu,
cho các tàu ra, vào cảng cá; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham
gia kinh doanh, khai thác, sử dụng cảng cá theo đúng pháp luật.
3. Hướng dẫn và
làm các thủ tục nhanh chóng cho người, tàu cá và các phương tiện khác ra, vào cảng
cá.
4. Tổ chức các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ hậu cần nghề cá và ký kết hợp đồng với tổ chức, cá
nhân tham gia khai thác, sử dụng các công trình thuộc cơ sở hạ tầng cảng cá
theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Quản lý chất lượng công trình cảng cá và khu neo đậu trú bão
tàu cá
1. Lập sổ theo dõi
tình hình khai thác, sử dụng và tình trạng kỹ thuật các công trình, hạng mục
công trình, trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng cảng cá.
2. Thực hiện công
tác quản lý chất lượng công trình cơ sở hạ tầng cảng cá theo quy định hiện
hành, đảm bảo sử dụng lâu bền và an toàn tài sản, công trình tại các cảng cá.
Điều 6. Quản lý sử dụng đất, mặt nước trong khu vực cảng cá
1. Đất và mặt nước
gắn công trình cảng cá: Quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
đất, mặt nước và cơ sở hạ tầng trong khu vực cảng cá được giao quản lý.
2. Đất quy hoạch
trong khu vực cảng cá để đầu tư dịch vụ hậu cần nghề cá nhưng Nhà nước không bỏ
vốn đầu tư công trình.
Ban Quản lý cảng
cá trực tiếp hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân với hình thức hợp
đồng liên doanh, liên kết sử dụng đất để đầu tư các hoạt động dịch vụ hậu cần
nghề cá trong khu vực cảng do BQL cảng cá quản lý đúng quy hoạch được duyệt, đảm
bảo không ảnh hưởng đến chất lượng và mỹ quan công trình cảng cá, bảo vệ môi
trường nhằm khai thác có hiệu quả vốn Nhà nước đã đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
công trình cảng cá và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quản lý tài chính
1. Đối với nguồn vốn
liên doanh, liên kết: Theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo hợp đồng ký
giữa Ban quản lý cảng cá với đối tác liên doanh, liên kết.
2. Mức thu phí dịch
vụ và sử dụng phí kinh phí thu: Theo quy định tại Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND
ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trong khu vực cảng cá
1. Căn cứ tình
hình thực tế, hàng năm Ban Quản lý cảng cá xây dựng và tổ chức triển khai
phương án phòng, chống lụt, bão của các cảng cá được giao quản lý; xây dựng
phương án phối hợp công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn với Ban chỉ
huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của địa phương nơi có cảng cá, khu
neo đậu trú bão tàu cá hoạt động.
2. Cảng cá có lượng
tàu thuyền vào cảng đông phải xây dựng một cột tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt
đới. Vị trí, độ cao, tín hiệu đảm bảo cho ngư dân dễ thấy theo quy định tại Quyết
định số 307/2005/QĐ-TTG ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy
chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ và Công văn số 1961/BTS-KTBVNL ngày 5/9/2006
của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
3. Trong trường hợp
có bão, áp thấp nhiệt đới, lụt:
a) Chủ động triển
khai phương án phòng chống áp thấp nhiệt đới, bão, lụt đối với cảng cá do mình
quản lý. Bằng các phương tiện thông tin đã có, thông báo thường xuyên, kịp thời
cho ngư dân biết về tình hình diễn biến của cơn bão và yêu cầu các tàu thuyền
(các tàu thuyền thường xuyên cập cảng do đơn vị quản lý) trong vùng bị ảnh hưởng
về nơi trú đậu an toàn.
b) Treo tín hiệu
báo bão, áp thấp nhiệt đới, lụt.
c) Tổ chức, hướng
dẫn cho tàu vào neo đậu đúng nơi quy định, bảo đảm an toàn.
d) Tổ chức trực
ban 24/24 trong thời gian có bão, áp thấp nhiệt đới, lụt để theo dõi tình hình
và có trách nhiệm thông báo thường xuyên về số lượng và danh sách tàu thuyền
đang trú bão tại vùng nước đậu tàu thuộc thẩm quyền quản lý cho các Ban chỉ huy
Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và địa phương nơi có cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá hoạt động.
đ) Trong trường hợp
đặc biệt thông báo và phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm
cứu nạn địa phương có biện pháp yêu cầu ngư dân không ở lại trên tàu khi đã đưa
tàu vào vị trí neo đậu.
e) Hướng dẫn, giúp
đỡ ngư dân trong thời gian trú bão, áp thấp nhiệt đới.
f) Tham gia tổ chức
khắc phục thiệt hại sau khi cơn bão đi qua.
g) Không thu phí
khi tàu vào neo đậu trong thời gian trú bão, áp thấp nhiệt đới, lụt.
Điều 9. Về công tác phối hợp quản lý cảng cá
1. Phối hợp với cơ
quan chức năng có thẩm quyền:
a) Kiểm tra định kỳ,
đột xuất tình trạng chất lượng công trình cảng cá để đơn vị quản lý sử dụng thực
hiện quản lý chất lượng công trình cảng cá theo đúng quy định hiện hành.
b) Thông báo tình
hình luồng, lạch, phao tiêu báo hiệu, tình hình an toàn cầu, bến cho các tàu cá
ra, vào cảng cá.
c) Cung cấp thông
tin về tình hình ngư trường, nguồn lợi, cho cộng đồng ngư dân sử dụng cảng.
d) Xử phạt vi phạm
hành chính các tổ chức, cá nhân, phương tiện vi phạm Quy chế này và các hành vi
vi phạm pháp luật khác.
đ) Điều tra và thực
hiện xử lý theo quyền hạn đối với các vụ tai nạn, sự cố trong khu vực cảng cá.
2. Phối hợp với
các cơ quan liên quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng cảng cá:
a) Tổ chức thực hiện
giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống mọi hành vi
phá hoại, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn người và tàu cá, phòng chống
cháy nổ, tổ chức tập huấn, diễn tập phòng chống cháy nổ, thực hiện giữ gìn vệ
sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh trong khu vực
cảng cá.
b) Cưỡng chế
phương tiện ra khỏi khu vực cảng cá khi không chấp hành các nội quy, quy định của
cảng cá.
c) Thống kê tàu
thuyền, phương tiện, lượng hàng thủy sản thông qua; trong đó thống kê một số
loài thủy sản có số lượng lớn thông qua cảng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC CẢNG
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân tham gia khai
thác và sử dụng cảng cá
1. Thực hiện
nghiêm túc Quy chế này và nội quy của cảng cá.
2. Giữ gìn, bảo vệ
và sử dụng an toàn cơ sở hạ tầng cảng cá. Phối hợp với Ban Quản lý cảng cá
trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong vùng nước, vùng đất
thuộc cảng cá.
3. Chấp hành các
quy định phòng, chống cháy, nổ, phòng chống lụt bão và giữ gìn vệ sinh môi trường,
an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu vực cảng cá.
4. Khi phát hiện
thấy sự cố trong khu vực cảng cá phải thông báo kịp thời, chính xác cho Ban Quản
lý cảng cá biết và tham gia cứu nạn. Tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn phải báo
cáo và phối hợp với Ban Quản lý cảng cá để giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn.
5. Chấp hành sự kiểm
tra, giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra, xử lý vi phạm quy
định về an ninh, trật tự; đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và bảo vệ môi trường
trong khu vực cảng cá.
6. Cung cấp số liệu
đầy đủ, trung thực, kịp thời cho Ban Quản lý cảng cá về kết quả sản xuất, kinh
doanh thủy sản, hàng hóa tại cảng cá.
7. Được khai thác,
sử dụng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ của cảng cá theo hợp đồng và theo quy định của
Ban Quản lý cảng cá và yêu cầu giúp đỡ trong quá trình khai thác, sử dụng cảng
cá.
8. Được cung cấp
thông tin về thời tiết, giá cả sản phẩm, nội quy và các quy định của Ban Quản
lý cảng cá .
9. Nộp đầy đủ và kịp
thời các khoản phí theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của thuyền trưởng và thuyền viên khi
tàu ra, vào và neo đậu tại vùng nước thuộc cảng cá
1. Thực hiện các
quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
2. Cập cầu cảng, bốc
dỡ thủy sản, hàng hóa, neo đậu trong khu vực cảng cá theo hướng dẫn của nhân
viên quản lý cảng cá.
3. Thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ khai báo khi ra, vào cảng: kiểm tra thiết bị hàng hải,
trang thiết bị an toàn tàu cá, các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trước
khi tàu cập và rời cảng.
4. Khi tàu vào cảng
cá phải xuất trình với Ban Quản lý cảng cá các giấy tờ sau:
a) Sổ danh bạ thuyền
viên, đối với những tàu không có sổ danh bạ thuyền viên phải khai báo danh sách
thuyền viên trên tàu.
b) Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu cá (đối với những tàu thuộc diện phải đăng kiểm).
5. Thực hiện lệnh
điều động tàu theo yêu cầu của Ban Quản lý cảng cá trong trường hợp khẩn cấp.
6. Khi tàu vào cảng
cá, phải sắp xếp, chằng buộc dụng cụ trên tàu, đảm bảo gọn gàng và chặt; khi
tàu neo đậu tại vùng nước cảng, cần bố trí thuyền viên trực tàu để theo dõi và
bảo quản các trang thiết bị trên tàu trong quá trình neo đậu trong khu vực cảng
cá.
7. Tàu thuyền vận
hành trong vùng nước cảng cá phải chủ động di chuyển với một tốc độ an toàn hợp
lý và chuẩn bị sẵn sàng đệm va, thực hiện quy tắc phòng ngừa va chạm gây tổn hại
đến tính mạng, tài sản đối với tàu thuyền khác cũng như gây hư hỏng các công
trình của cảng cá.
8. Đối với các tàu
nước ngoài khi vào khu vực cảng cá phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, chấp
hành các quy định tại Nghị định số 71/2006/NĐ-CP, ngày 25/7/2006 của Chính phủ
về quản lý cảng biển và luồng hàng hải và các quy định khác của pháp luật Việt
Nam. Trong trường hợp bất khả kháng tàu vào để trú bão, áp thấp nhiệt đới, Ban
Quản lý cảng cá tiếp nhận và thông báo cho các cơ quan chức năng biết để làm
các thủ tục cần thiết đối với tàu nước ngoài vào neo đậu tại vùng nước nội thủy
của Việt Nam.
Điều 12. Những hành vi bị cấm trong khu vực cảng cá
1. Xả chất thải
nguy hại theo quy định hiện hành của Luật Bảo vệ môi trường, nước thải bẩn, rác
sinh hoạt, đất, đá, cát, sỏi, xác động, thực vật trong khu vực cảng cá; vứt bỏ
phế thải không đúng nơi quy định.
2. Vận chuyển hàng
quốc cấm, hàng có khả năng gây ô nhiễm, độc hại, chất nổ, hàng lậu, hàng giả
vào cảng cá.
3. Các hành vi gây
mất an ninh trật tự, mất an toàn trong khu vực cảng cá.
4. Cản trở hoặc
gây khó khăn cho người thi hành công vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho
UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý nhà nước đối với các cảng cá trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Chỉ đạo Ban Quản
lý các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá thực hiện Quy chế này tại các cảng
cá được phân cấp quản lý; xây dựng nội quy cảng cá và phổ biến cho các tổ chức
cá nhân liên quan biết để thực hiện.
3. Thực hiện giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế này; phối hợp với cơ quan, đơn
vị chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, nâng cao kỹ năng quản lý
cho cán bộ, nhân viên quản lý cảng cá trong toàn tỉnh.
4. Lập danh bạ quản
lý cảng cá thuộc thẩm quyền quản lý; hàng năm báo cáo tình hình hoạt động của
các cảng cá cho chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 14. Trách nhiệm các Sở, ngành có liên quan
Trong phạm vị chức
năng nhiệm vụ quy định, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử
lý các kiến nghị của Ban Quản lý các cảng cá trong việc quản lý, sử dụng cảng
cá trên các lĩnh vực: quản lý chất lượng công trình; quản lý sử dụng đất, mặt
nước; quản lý, sử dụng, tài sản và các kiến nghị khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. UBND các huyện nơi có cảng cá
1. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước đối
với các cảng cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Chỉ đạo các
phòng chuyên môn có liên quan, UBND các xã nơi có cảng cá hỗ trợ Ban Quản lý cảng
cá thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý cảng cá thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng cảng cá và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, không phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Ban Quản lý
các cảng cá tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế./.