ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
987/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 25 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ
QUAN TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC TỈNH HÀ GIANG QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC
ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định
số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Kết luận số 55-KL/TU ngày
17/5/2016 của Thường trực Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 78/TTr-STC ngày 21/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản
lý dự án thuộc tỉnh Hà Giang quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khối tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện/thành phố và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản -
Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- TTr. Tỉnh ủy;
- TTr. HĐND tỉnh;
- TTr. UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Sở Tư pháp;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CVKT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC TỈNH HÀ GIANG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 987/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 05 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tiêu chuẩn
trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác; Chế độ khoán kinh phí, thuê dịch vụ
xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự
nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), Ban quản lý dự
án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi chung là Ban Quản lý dự án) thuộc tỉnh Hà
Giang quản lý.
2. Xe ô tô phục vụ công tác thuộc phạm
vi áp dụng trong quy chế bao gồm xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi, xe ô tô chuyên
dùng phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án được
hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách (kể cả viện trợ, quà
biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật).
3. Đối với xe ô tô phục vụ công tác tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng
10 năm 2015 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Việc quản lý, sử dụng xe ô tô tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án phải thực hiện đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể trong Quy chế này nhằm quản lý và
sử dụng xe ô tô đúng chế độ, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu
công việc chung của cơ quan.
2. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô
theo chức danh cao nhất.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô
quy định tại khoản 2 điều 1 Quy chế này vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng
cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân
nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trang bị,
sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
1. Bí thư Tỉnh ủy được sử dụng thường
xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Các chức danh: Phó Bí thư Tỉnh ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội chuyên trách được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm
việc và đi công tác với giá mua theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các chức danh có hệ số phụ
cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và Ban Quản lý dự án được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung để đưa đón
cán bộ đi công tác từ nguồn xe điều chuyển hoặc mua mới với giá mua theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ. Không sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để đưa
đón cán bộ từ nơi ở đến nơi làm việc.
Điều 4. Trang bị,
sử dụng xe ô tô chuyên dùng
1. Xe ô tô chuyên dùng được sử dụng để
phục vụ nhiệm vụ đặc thù phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý. Giá mua xe theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc
mua sắm xe ô tô chuyên dùng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên cơ sở đề
xuất trang bị xe ô tô chuyên dùng của Sở Tài chính.
Điều 5. Bảo dưỡng,
sửa chữa và xử lý xe ô tô
1. Xe ô tô phải được bảo dưỡng thường
xuyên và bảo dưỡng định kỳ theo các nội dung quy định tại phụ lục số 1, số 2
Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định
việc bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Xe ô tô bị hư hỏng, không đảm bảo
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải được đưa đi sửa chữa để
tiếp tục tham gia giao thông. Trước khi sửa chữa xe ô tô, phải được cơ quan có
chức năng kiểm định.
3. Việc điều chuyển, bán, thanh lý,
thu hồi xe ô tô phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về
phân cấp thẩm quyền quản lý, xử lý tài sản nhà nước.
Điều 6. Khoảng
cách từ trụ sở cơ quan để bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung cho các chức
danh có đủ tiêu chuẩn khi đi công tác
Khoảng cách tối thiểu từ trụ sở cơ
quan đến địa điểm công tác được bố trí xe ô tô đối với các chức danh quy định tại
khoản 3 Điều 3 quy chế này tối thiểu là 05 km trở lên.
Điều 7. Xác định
mức khoán kinh phí, thanh toán tiền khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các chức
danh được bố trí xe ô tô phục vụ công tác
1. Đối với các chức danh quy định tại
khoản 2 Điều 3 quy chế này tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đăng ký khoán kinh phí
đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc, mức khoán được xác định như sau:
Mức
khoán đưa đón (MKđđ)
(đồng/tháng)
|
=
|
Đơn
giá khoán
(đồng/km)
|
x
|
Số
km khoán
(km)
|
x
|
04
lượt
(lượt)
|
x
|
Số
ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc
(ngày)
|
Trong đó:
- Đơn giá khoán là đơn giá do Sở Tài
chính thông báo theo từng thời gian nhất định;
- Số km khoán là khoảng cách thực tế
từ nhà ở đến nơi làm việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón,
do lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án xác định;
- 04 lượt: Bao gồm 02 lượt đi và 02
lượt về trong một ngày làm việc;
- Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến
nơi làm việc không bao gồm số ngày đi công tác.
b) Trường hợp đăng ký khoán kinh phí
khi đi công tác, mức khoán được xác định như sau:
Mức
khoán đi
công tác (MKct)
(đồng/tháng)
|
=
|
Đơn
giá khoán
(đồng/km)
|
x
|
Khoảng
cách thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh (km)
|
Trong đó:
- Đơn giá khoán là đơn giá do Sở Tài
chính thông báo theo từng thời gian nhất định.
- Khoảng cách thực tế đi công tác là
số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh được xác định trên cơ sở
lịch trình công tác thực tế của từng chức danh được lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị và Ban quản lý dự án xác nhận.
c) Trường hợp khoán toàn bộ kinh phí (bao
gồm: cả công đoạn đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và khi đi công tác), mức
khoán được xác định như sau:
Mức
khoán toàn bộ (MKtb)
(đồng/tháng)
|
=
|
Mức
khoán đưa đón
(đồng/tháng)
|
+
|
Mức
khoán đi công tác
(đồng/tháng)
|
2. Đối với các chức danh quy định tại
khoản 3 Điều 3 quy chế này tự túc phương tiện đi công tác (áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án chưa được trang bị xe ô tô hoặc
đã được trang bị xe nhưng trùng lịch công tác cơ quan không bố trí được xe hoặc
cá nhân tự nguyện tự túc phương tiện đi công tác), được khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô theo từng chuyến công tác, cụ thể:
Mức
khoán đi công tác (MKct)
(đồng/chuyến)
|
=
|
Đơn
giá khoán
(đồng/km)
|
+
|
Khoảng
cách thực tế của
chuyến đi công tác (km)
|
Trong đó:
- Đơn giá khoán là đơn giá do Sở Tài
chính thông báo theo từng thời gian nhất định.
- Khoảng cách thực tế của chuyến đi
công tác là số km thực tế đi của chuyến công tác được xác định trên cơ sở kế hoạch
công tác và được lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án xác nhận.
Điều 8. Thuê dịch
vụ xe ô tô phục vụ công tác
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị
và Ban Quản lý dự án không bố trí được xe (bằng số xe hiện có của đơn vị mình),
hoặc chưa được trang bị xe ô tô thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban
Quản lý dự án chọn phương thức thuê xe của các tổ chức cung ứng dịch vụ phương
tiện đi lại trên thị trường để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn.
Giá thuê xe là đơn giá bình quân của
phương tiện vận tải công cộng trên thị trường. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị và Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án và cá nhân có liên quan
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và Ban quản lý dự án căn cứ quy định trên và các quy định khác có liên
quan có trách nhiệm:
a) Xây dựng định mức tiêu hao nhiên
liệu đối với từng xe ô tô trên cơ sở định mức tiêu hao nhiên liệu tối đa của
UBND tỉnh quy định.
b) Bố trí, sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác theo đúng tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định đảm bảo sử dụng xe
đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm;
c) Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ, quy định rõ mức khoán phương tiện đi công tác, đơn giá khoán tối đa không
vượt đơn giá khoán do Sở Tài chính thông báo theo từng thời gian nhất định.
d) Thực hiện công khai việc quản lý,
bố trí và sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án
theo quy định của pháp luật; Hạch toán, theo dõi chi phí sử dụng thực tế của xe
ô tô, mức khoán kinh phí sử dụng xe tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản
lý dự án theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý lý dự án thuộc tỉnh Hà
Giang quản lý;
b) Kiến nghị với UBND tỉnh thu hồi xe
ô tô đối với các trường hợp sử dụng không đúng tiêu chuẩn, định mức quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông
vận tải và các ngành có liên quan xác định và thông báo đơn giá khoán xe ô tô
trên địa bàn làm cơ sở các cơ quan, đơn vị, tổ chức và Ban quản lý dự án thực
hiện;
d) Rà soát, cập nhật và chuẩn hóa đầy
đủ số liệu về tài sản là xe ô tô trên cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
Điều 10. Xử lý
vi phạm
1. Việc quản lý, sử dụng xe ô tô
không đúng quy định, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án và
cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức độ của hành
vi vi phạm mà mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Người ra quyết định mua sắm xe ô
tô không đúng thẩm quyền, không đúng tiêu chuẩn định mức, chủng loại, vượt giá
quy định, vượt định mức bị thu hồi, phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ
vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;
3. Người ra quyết định: Điều chuyển,
bán, thanh lý xe ô tô không đúng thẩm quyền bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Ngoài các quy định trên, việc quản
lý và sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm
2015 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án kịp
thời phản ánh về Sở Tài chính để xem xét, tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem
xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.