ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 984/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 29 tháng
06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN
2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại
điện tử giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 388/TTr-SCT
ngày 13/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2011-2015
Điều 2. Giao Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có yêu cầu thực tế cần bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, Sở
Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ
Công Thương;
- Cục TMĐT&CNTT- BCT;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- CVP, các PVP;
- Đài PT-TH HP, Báo HP;
- CV: CT, TC, DN, TH;
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2011
của Ủy ban nhân dân thành phố)
I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (TMĐT) THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015:
1. Định hướng phát triển:
Cùng với sự quan tâm đầu tư và hỗ trợ của các Bộ,
ngành Trung ương, các cơ quan, đơn vị có liên quan, thành phố Hải Phòng tập
trung đẩy mạnh triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn
2011-2015 góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố với những
nội dung sau:
- Quan tâm đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực, làm tốt
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về TMĐT đáp ứng được
yêu cầu công việc;
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng các cam kết quốc tế về thương
mại không giấy tờ trong các lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, đầu tư,
đăng ký kinh doanh và các dịch vụ công khác liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh;
- Nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về
TMĐT: tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT; tăng cường hỗ
trợ cho các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT vào hoạt động quảng bá, giới thiệu, tiếp
thị sản phẩm, tham gia giao dịch trực tuyến, đổi mới phương thức kinh doanh, cải
tiến quy trình quản lý;
- TMĐT phát triển và đẩy mạnh ứng dụng phổ biến trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Thương mại điện tử được sử dụng phổ biến, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của thành
phố; thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
Căn cứ theo mục tiêu phát triển thương mại điện tử
giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào nhu cầu, thực trạng và kết quả điều tra tình
hình ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng, mục
tiêu cụ thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 của thành phố Hải
Phòng như sau:
- Các doanh nghiệp lớn tiến hành giao dịch TMĐT loại
hình doanh nghiệp với doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp với người tiêu dùng, trong
đó:
+ 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt động
giao dịch và trao đổi thông tin;
+ 80% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật
định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp;
+ 60% các doanh nghiệp tham gia các website TMĐT để
mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp;
+ 5% doanh nghiệp tham gia các mạng kinh doanh điện tử
theo mô hình trao đổi chứng từ điện tử dựa trên chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử;
+ 20% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm chuyên dụng
trong hoạt động quản lý và kinh doanh;
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành giao dịch
TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với doanh
nghiệp, trong đó:
+ 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt động
sản xuất kinh doanh;
+ 45% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật
định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp;
+ 30% doanh nghiệp tham gia các website TMĐT để mua
bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ trợ người tiêu
dùng tham gia TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
+ 70% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở sản xuất
hiện đại cho phép người tiêu dùng không dùng tiền mặt khi mua hàng;
+ 50% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông
và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ của các hộ gia đình qua phương
tiện điện tử.
- Một số dịch vụ công điển hình liên quan tới hoạt động
sản xuất kinh doanh được cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015:
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về TMĐT
cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế, các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người dân trên địa bàn thành phố;
- Thực hiện các kỹ năng ứng dụng TMĐT cho các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cách thức tham gia và kinh doanh bằng TMĐT;
- Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham
gia và ứng dụng TMĐT như: xây dựng website, tham gia các sàn giao dịch điện tử và phát triển các hình thức
kinh doanh trực tuyến; giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường,
giảm chi phí giao dịch;
- Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan về
TMĐT, thanh tra - kiểm tra các hoạt động TMĐT trên địa bàn nhằm bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ liên quan tới thương mại điện tử trên môi trường mạng và bảo vệ người
tiêu dùng;
- Xây dựng nguồn nhân lực đủ trình độ để thực hiện
công tác quản lý nhà nước về TMĐT.
2. Giải pháp:
- Để TMĐT thực sự phát triển mạnh cần có sự tham gia
của các ngành và thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Các cơ quan quản
lý nhà nước cần phải đi đầu trong việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở
lĩnh vực thuế, hải quan, đăng ký kinh doanh,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp khi tham gia;
- Tiếp tục quan tâm và đầu tư xây dựng hạ tầng như
nguồn nhân lực và các trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng TMĐT; cần phải
xem xét, đánh giá sự phù hợp trong việc triển khai ứng dụng TMĐT để tránh sự
lãng phí và đầu tư không hiệu quả;
- Doanh nghiệp cần phải xác định mô hình phù hợp để ứng
dụng TMĐT như xây dựng website, tham gia vào các sàn trong và ngoài nước... Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc thời điểm ứng dụng TMĐT một cách phù hợp
để ứng dụng thành công trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tránh được những
thất bại không đáng có;
- Xây dựng hành lang pháp lý chặt chẽ để việc mua bán
và thanh toán qua mạng phát triển, tạo niềm tin cho khách hàng khi tiến hành
giao dịch;
- Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực hợp lý
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015:
1. Triển khai pháp luật về thương mại điện tử:
- Tổ chức tuyên truyền trên địa bàn thành phố để cán
bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và công dân nắm vững các quy định của pháp luật
về thương mại điện tử;
- Trong quá trình triển khai chính sách pháp luật về
thương mại điện tử, kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn cũng như các
quy định chưa hợp lý lên cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thực tiễn;
- Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan tới
thương mại điện tử trên địa bàn thành phố:
+ Tổ chức các hoạt động rà soát, kiểm tra hàng năm nhằm
nắm vững tình hình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn, làm cơ sở cho việc
triển khai chính sách và thực thi pháp luật về thương mại điện tử tại địa
phương;
+ Tổ chức những hoạt động thanh tra liên ngành về
lĩnh vực thương mại điện tử tại địa phương.
2. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về
thương mại điện tử:
- Tổ chức các khóa tập huấn về thương mại điện tử cho
cán bộ quản lý nhà nước. Nội dung tập huấn chủ yếu gồm: tổng quan và lợi ích của
thương mại điện tử; các mô hình thương mại điện tử trên thế giới; thương mại điện
tử Việt Nam; hệ thống pháp luật về thương mại điện tử; các hoạt động thanh tra,
kiểm tra, thống kê thương mại điện tử; lập kế hoạch triển khai thương mại điện
tử; dịch vụ công trực tuyến; các kỹ năng khai thác, quản lý và cập nhật thông
tin thương mại trực tuyến;
- Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ năng
thương mại điện tử cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Nội dung tập huấn
chủ yếu bao gồm: lập kế hoạch ứng dụng và triển khai thương mại điện tử cho
doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ
năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; các doanh nghiệp triển khai và ứng dụng
thương mại điện tử thành công; xây dựng và quản trị website thương mại điện tử;
ứng dụng marketing trực tuyến; sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng
thương hiệu trên môi trường Internet...;
- Tuyên truyền về TMĐT tới mọi người dân, cộng đồng
người tiêu dùng: tuyên truyền lợi ích của TMĐT cho người tiêu dùng thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng trên đài phát thanh và truyền hình địa
phương định kỳ hàng tháng, hàng quý với các nội dung như những lợi ích ảnh hưởng
đến quyền lợi người tiêu dùng, tầm quan trọng và tính hiệu quả của TMĐT; quảng
bá các doanh nghiệp điển hình thành công trong ứng dụng và cung cấp dịch vụ
thương mại.
- Phối hợp tuyên truyền trên các phương tiện truyền
thông nội dung văn bản pháp luật, chủ trương chính sách của nhà nước về TMĐT,
các mô hình ứng dụng TMĐT của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
3. Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT:
- Phát triển Công nghệ thông tin hỗ trợ TMĐT tạo mọi
điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển công nghệ thông tin và ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ phát triển TMĐT, tham gia cổng TMĐT quốc gia (ECVN)
của Bộ Công Thương để các doanh nghiệp có điều kiện nghiên cứu, tiếp cận có hiệu
quả nhất với công nghệ và giải pháp tiên tiến về TMĐT.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển hệ thống
thanh toán trực tuyến, chứng nhận chữ ký số và dịch vụ chứng thực điện tử... đối
với phát triển TMĐT.
4. Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới
lĩnh vực công nghiệp và thương mại:
- Căn cứ kế hoạch cải cách hành chính, chương trình
phát triển và ứng dụng CNTT của Ủy ban nhân dân thành phố, chủ động nghiên cứu,
xây dựng các hệ thống phần mềm, phần cứng để chuyển các thủ tục hành chính lĩnh
vực công thương lên môi trường trực tuyến, xác định độ ưu tiên để triển khai dịch
vụ công ở mức độ 3 và mức độ 4;
- Hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến tích hợp
các công cụ chữ ký số, xác thực chữ ký số nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật;
- Tham khảo các kinh nghiệm triển khai và phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, sở, ban, ngành địa phương trong việc xây
dựng hệ thống cung cấp trực tuyến các dịch vụ công.
5. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản
lý nhà nước về thương mại điện tử trên địa bàn thành phố:
a) Kiện toàn bộ phận chuyên trách về thương mại điện
tử tại Sở Công Thương. Sở Công Thương, phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo cơ cấu tổ
chức trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét.
b) Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và đào tạo chuyên
sâu cho cán bộ chuyên trách TMĐT cấp Sở. Nội dung đào tạo theo chuyên đề phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, với hình thức tham gia các
chương trình tập huấn của Bộ Công Thương, các trường đại học,...
c) Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ các địa
phương đã áp dụng thành công về thương mại điện tử (tổ chức đoàn tham quan, học
tập).
d) Triển khai hoạt động thống kê về TMĐT:
- Tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình
hình ứng dụng TMĐT tại địa phương.
- Phối hợp với Bộ Công Thương xử lý và công bố các số
liệu thống kê định kỳ về TMĐT.
đ) Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu
của thành phố và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng Thông tin xuất khẩu
Việt Nam (VNEX).
e) Phổ biến đến tất cả doanh nghiệp xuất khẩu trên địa
bàn hiểu rõ lợi ích và cách thức khai thác thông tin trên Cổng Thông tin Thị
trường nước ngoài.
- Hằng tháng, trên cơ sở nguồn tin khai thác từ thị trường
nước ngoài, Sở Công Thương chủ trì xây dựng bản tin điện tử cập nhật về tình
hình thị trường để cung cấp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành
phố.
f) Xây dựng hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến
thông tin xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố.
Để tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, bám sát thực
tế của lãnh đạo thành phố, Sở Công Thương chủ trì xây dựng hệ thống trực tuyến
về thu thập, xử lý số liệu xuất nhập khẩu. Các kết quả thu thập và xử lý của hệ
thống sẽ giúp lãnh đạo thành phố nắm bắt kịp thời và nhanh chóng đưa ra quyết định
điều hành lĩnh vực xuất nhập khẩu của thành phố.
6. Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố ứng dụng
thương mại điện tử:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và sử dụng hệ thống
thư điện tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp.
- Thư điện tử là công cụ liên lạc, trao đổi thông
tin, giao dịch trực tuyến có tốc độ cao, tin cậy, chi phí cực thấp. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp ứng dụng các giải
pháp điện toán đám mây trong triển khai hệ thống thư điện tử với tên miền dùng
riêng của doanh nghiệp;
b) Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện
tử:
- Website thương mại điện tử đóng vai trò là công cụ
xây dựng thương hiệu, quảng bá, kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hiệu quả
với chi phí thấp. Sở Công Thương chủ trì hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng và hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện tử phù hợp với mô hình, sản
phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, cần tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình
bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế
giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá,
marketing hiệu quả cho website.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch
thương mại điện tử như Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) nhằm quảng bá
thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử
thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business).
Để ứng dụng TMĐT một cách bài bản, hiệu quả, các
doanh nghiệp cần tối ưu hóa hoạt động quản lý nội bộ thông qua các công cụ
e-business như quản lý quan hệ khách hàng (CRM), hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp (ERP). Sở Công Thương phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng, tích
hợp các hệ thống này một cách có hiệu quả nhắm nâng cao năng lực quản lý nội bộ
doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử
theo mô hình B2C xây dựng quy trình thu thập thông tin khách hàng thông qua chứng
nhận website TMĐT uy tín (Trust vn):
Trong hoạt động kinh doanh trực tuyến, website sẽ thu
thập và sử dụng nhiều thông tin mà đôi khi khách hàng không muốn công khai. Bảo
vệ những thông tin cá nhân sẽ giúp khách hàng yên tâm khi giao dịch với
website. Những website được gắn nhãn tín nhiệm TrustVn được bảo đảm việc tuân
thủ các nguyên tắc về bảo vệ thông tin cá nhân theo thông lệ quốc tế. Sở Thông
tin và Truyền thông bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các chính
sách bảo vệ thông tin cá nhân theo tiêu chuẩn quốc tế.
e) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT để xây dựng
thương hiệu trên môi trường Internet thông qua hình thức marketing trực tuyến:
Marketing là hoạt động mà bất kỳ một doanh nghiệp nào
đều phải tiến hành. Hoạt động marketing sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận được với
khách hàng mục tiêu. Marketing trực tuyến đang là xu thế tiếp thị mới, phù hợp
với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong
thời gian qua, marketing trực tuyến đã thể hiện được rất nhiều ưu điểm nổi trội
như: chi phí thấp, tính tương tác cao, không bị giới hạn bởi không gian, thời
gian và đặc biệt là khả năng nhằm đúng đối tượng mục tiêu. Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Công Thương định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu
trên môi trường Internet thông qua marketing trực tuyến.
7. Xây dựng Cổng thông tin điện tử, Sàn giao dịch
thương mại điện tử:
Để quảng bá tiềm năng thương mại của địa phương, các
cổng thông tin điện tử, sàn thương mại điện tử mang lại những hiệu quả nhất định.
Sở Công Thương dựa trên nhu cầu và đặc điểm thương mại của thành phố, xây dựng
các hệ thống sàn thương mại điện tử phù hợp. Mô hình có thể tập trung vào một
hoặc một số mặt hàng chủ lực của địa phương.
8. Tăng cường mối quan hệ hợp tác:
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành
phố có ký kết thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với thành phố Hải
Phòng, trong đó đặc biệt quan tâm đến những chương trình hợp tác xây dựng và
phát triển TMĐT;
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương trong
các chương trình hợp tác quốc tế về lĩnh vực TMĐT.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thời gian thực hiện kế hoạch:
Từ năm 2011 đến năm 2015.
2. Kinh phí và nguồn vốn thực hiện:
Kinh phí đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT của
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015 do ngân sách thành phố cấp và nguồn vốn
huy động từ các doanh nghiệp.
Căn cứ Kế hoạch Phát triển TMĐT thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2011 – 2015, Sở Công Thương và các đơn vị chủ trì thực hiện gửi Sở
Tài chính thẩm định cùng thời điểm xây dựng kế hoạch và dự toán hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt.
Dự kiến tổng kinh phí triển khai kế hoạch phát triển
TMĐT thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015 là 4.430.000.000 đồng (Bốn tỷ bốn
trăm ba mươi triệu đồng).
(Nội dung các chương trình, dự án thực hiện có tổng mức
kinh phí do thành phố cấp và phân công đơn vị chủ trì theo phụ lục đính kèm kế
hoạch).
3. Phân công nhiệm vụ:
a) Sở Công Thương: là cơ quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về TMĐT.
- Tổ chức triển khai, theo dõi thực hiện các giải
pháp và dự án đã được phân công trong Kế hoạch;chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành,Ủy ban nhân dân các quận huyện xây dựng kế hoạch chi tiết, dự trù
kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT thành phố gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hàng năm;
- Vận động doanh nghiệp tích cực tham gia các hoạt động
của kế hoạch và hỗ trợ doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả thiết thực;
- Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Công Thương
có các chính sách,hướng dẫn, quy định, văn bản pháp luật cần thiết có liên quan
đến TMĐT;
- Thực hiện thống kê để đánh giá mức độ phát triển của
TMĐT trong thành phố. Hàng năm tổng hợp tình hình, thực hiện báo cáo thành phố
vào cuối năm kết thúc kế hoạch.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chịu trách nhiệm quy hoạch, phát triển hạ tầng viễn
thông và internet tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TMĐT;
- Phối hợp với Sở Công Thương hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng TMĐT, đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề liên quan
đến CNTT – TMĐT về mặt kỹ thuật;
- Nghiên cứu hướng dẫn triển khai các vấn đề chứng thực
điện tử, chữ ký điện tử, các chuẩn trao đổi dữ liệu;
- Phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các đề tài về
TMĐT trong các dự án tuyên truyền về internet, phát triển thông tin phục vụ người
dân.
c) Sở Tài chính:
Có nhiệm vụ cấp phát kinh phí đầy đủ và kịp thời theo
Kế hoạch được phê duyệt hàng năm cho việc ứng dụng TMĐT của Sở Công Thương.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Chủ trì trong việc phân bổ vốn, phối hợp với các
ngành có liên quan triển khai thực hiện các dự án như thủ tục đầu tư điện tử (cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,...).
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo các trường đào tạo
chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố xây dựng và triển khai các chuyên đề đào tạo
về TMĐT trong chương trình học của sinh viên các ngành kinh tế, CNTT;
- Xem xét chỉ tiêu đào tạo kỹ thuật viên các ngành phục
vụ cho TMĐT;
- Khuyến khích các trường và các trung tâm mở các
khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác tuyên truyền
về TMĐT cho nông dân trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
g) Ban Quản lý Khu Kinh tế:
- Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác thu thập
thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn để xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động doanh
nghiệp tham gia vào các chương trình phát triển TMĐT.
h) Đài Phát thanh – Truyền hình thành phố Hải Phòng,
Báo Hải Phòng:
- Xây dựng các bài viết, chuyên đề, phóng sự tuyên
truyền phổ biến về TMĐT, đặc biệt là vai trò, lợi ích của Internet trong đời sống
người dân, các điển hình thành công trong ứng dụng TMĐT;
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về TMĐT.
i) Công an thành phố:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
các vấn đề an toàn, an ninh trên mạng;
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền
thông đào tạo cán bộ về an ninh mạng;đào tạo cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ
liên quan đến công tác điều tra, xử lý các vi phạm, tội phạm trên mạng.
k) Cục Hải quan thành phố:
- Thúc đẩy triển khai rộng rãi hải quan điện tử cho
các doanh nghiệp trong thành phố;
- Tăng cường ứng dụng và triển khai mạnh mẽ công nghệ
thông tin trong hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu;
- Tuyên truyền lợi ích của việc ứng dụng hải quan điện
tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; đẩy mạnh triển khai hạ tầng kỹ
thuật và pháp lý liên quan nhằm thúc đẩy triển khai rộng rãi hải quan điện tử.
l) Cục thuế thành phố:
Nhanh chóng triển khai dịch vụ công khai thuế qua mạng
cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
m) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hải Phòng, các Ngân
hàng Thương mại:
- Triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử cung cấp
cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là cung cấp giải pháp thanh toán trực
tuyến để thúc đẩy TMĐT phát triển;
- Phát triển số người dùng thẻ thanh toán và mạng lưới
dịch vụ sử dụng thanh toán thẻ.
n) Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Tuyên truyền về lợi ích của TMĐT đến người dân, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trên địa bàn vào tham gia
vào TMĐT.
o) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể
thành phố:
Đề nghị phối hợp với Sở Công Thương tổ chức các
chương trình hội thảo, các cuộc thi tuyên truyền và phổ biến về TMĐT cho các tầng
lớp, đối tượng trong cộng đồng xã hội.
p) Doanh nghiệp:
-Tích cực tham gia, cộng tác với các chương trình, dự
án của cơ quan nhà nước; chủ động triển khai ứng dụng TMĐT trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
4. Tổ chức thực hiện:
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành,
đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao, có kế hoạch tổ chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
báo cáo hàng quý, năm và kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.