ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
9644/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
18 tháng 12 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XX về phương hướng, nhiệm vụ năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2013/NQ-HĐND ngày 13 ngày 12 năm 2013 của HĐND thành
phố Đà Nẵng, Khóa VIII, nhiệm
kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 8 về nhiệm vụ năm 2014;
Thực hiện kết luận của Thường trực
Thành ủy tại Công văn số 1797- CV/TU ngày 25 tháng 12 năm 2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển Doanh nghiệp Đà Nẵng
đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
1. Phát triển doanh nghiệp cả về số
lượng và chất lượng theo hướng bền vững; nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2. Ươm tạo doanh nghiệp mới trong các
lĩnh vực có sản phẩm xuất khẩu và có giá trị gia tăng cao.
3. Phát triển các doanh nghiệp nhỏ
trên địa bàn thành phố thành doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp vừa thành doanh
nghiệp lớn, đồng thời thu hút các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty đặt trụ sở tại thành phố Đà Nẵng.
4. Phát triển doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực có lợi thế, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội thành phố, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố (Dịch vụ
- Công nghiệp - Nông nghiệp). Cụ thể:
a) Về
dịch vụ: phát triển doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực du lịch, thương mại, logictics, giáo dục đào tạo chất
lượng cao, y tế chuyên sâu.
b) Về
công nghiệp: phát triển doanh nghiệp công nghệ cao (gồm
vật liệu mới, công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa, công nghệ sinh học),
công nghiệp hỗ trợ.
c) Về
nông nghiệp: phát triển doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từng bước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trên địa bàn thành phố.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng
và chất lượng, trọng tâm là phát triển chất lượng; khuyến khích các doanh nghiệp
mở rộng liên kết, tham gia tích cực vào chuỗi giá trị (sản xuất, phân phối) các
hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế của thành phố và của
cả nước; giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Số lượng doanh nghiệp phát triển
tăng thêm bình quân trên 10%/ năm.
- Phấn đấu đến năm
2020, nâng tỷ lệ doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có mức nộp
thuế trên 500 tỷ đồng/năm.
- Giải quyết việc làm bình quân hằng
năm là 31.000 người;
- Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh
nghiệp chiếm từ 65-70 % tổng vốn đầu
tư trên địa bàn thành phố;
- Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng
75-85% tổng thu ngân sách của thành phố.
- Tốc độ phát triển và đổi mới công
nghệ tại các doanh nghiệp tăng 15- 20%/năm.
III. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về cải thiện môi
trường đầu tư, sản xuất kinh doanh
a) Tập trung cải cách hành chính, rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đối với từng lĩnh vực. Trong đó tập
trung:
- Rà soát, cắt giảm thủ tục hành
chính (TTHC), đặc biệt là TTHC ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp
như đất đai, thuế, hải quan…;
- Rà soát các văn bản do UBND thành
phố ban hành không phù hợp với chủ trương phát triển doanh nghiệp
của thành phố; không ban hành các giấy phép can thiệp hành
chính vào thị trường;
- Triển khai vận hành có hiệu quả mô
hình ‘Một cửa điện tử tập trung’ chuyên nghiệp; mở rộng các
loại hình giải quyết thủ tục hành chính liên thông - liên kết và trọn gói;
- Triển khai rộng rãi, có hiệu quả mô
hình dịch vụ trả kết quả hồ sơ tận nhà cho công dân, tổ chức;
b) Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 29/CT-TU ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Thành ủy Đà Nẵng về tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành
phố trong tình hình mới.
c) Tăng cường năng lực hoạt động của
các cơ quan trợ giúp phát triển doanh nghiệp, các Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
của thành phố (Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp Đà Nẵng, Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Trung tâm Xúc tiến thương mại, Trung tâm Xúc tiến du lịch);
đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ pháp lý, tư vấn cho doanh nghiệp.
d) Định kỳ tổ chức hoạt động đối thoại
trực tiếp giữa chính quyền với doanh nghiệp; tăng cường công tác tiếp nhận
thông tin, xử lý phản ánh của doanh nghiệp thông qua đường dây nóng, các chuyên
mục trên báo, đài, Cổng Thông tin điện tử thành phố,... nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp.
đ) Củng cố, nâng cao năng lực quản
lý, điều hành của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, phát huy tối đa vai trò là cầu
nối giữa doanh nghiệp với chính quyền, giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp, đồng thời tăng cường sự tham vấn của doanh
nghiệp trong quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế -xã hội của
thành phố.
2. Giải pháp về công nghệ
a) Hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc,
đổi mới công nghệ; tăng cường cung cấp thông tin về khoa học công nghệ, công
nghệ thông tin - truyền thông tiên tiến trên thế giới đến
cộng đồng doanh nghiệp thành phố.
b) Xúc tiến đẩy mạnh việc phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, phát triển sàn giao dịch công nghệ, xây dựng
các tổ chức tư vấn về công nghệ;
khuyến khích triển khai các đề tài ứng dụng
cho phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Xây dựng và triển khai chương
trình “Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ”.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Dự
án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” (Quyết định số 2799/QĐ-UBND ngày
06/5/2014 của UBND thành phố Đà Nẵng).
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; khai thác hiệu quả hạ tầng
CNTT-TT của thành phố phục vụ doanh nghiệp.
3. Giải pháp về mặt bằng sản xuất,
kinh doanh
a) Đồng bộ và cập nhật thường xuyên hệ
thống trang thông tin điện tử để cung cấp bản đồ tổng thể
các đồ án quy hoạch đã được UBND thành phố phê duyệt; thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn các quận, huyện.
b) Định kỳ 06 tháng, hằng năm, rà
soát lại quỹ đất trong và ngoài khu công nghiệp, kiên quyết
thu hồi đối với những trường hợp được giao đất nhưng không triển khai hoặc triển
khai chậm để bố trí cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu về đất.
c) Hình thành các cụm công nghiệp nhỏ,
các trung tâm và cụm thương mại dịch vụ, hệ thống mạng lưới bán lẻ.
d) Quy hoạch và hình thành Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thu hút các doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao phục vụ đô thị.
đ) Triển khai hiệu quả đề án Phát triển các khu phố chuyên doanh và Trung tâm mua sắm phục vụ
du lịch.
e) Đầu tư hạ tầng khu công nghệ cao tạo
cơ hội thu hút doanh nghiệp công nghệ cao trong và ngoài nước.
4. Giải pháp về
tín dụng
a) Bổ sung nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát
triển thành phố phấn đấu đạt 1.000 tỷ đồng trở lên đến năm 2020 thông qua hình thức nhận ủy thác quản lý nguồn vốn, tích cực huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, doanh nghiệp
trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của thành phố và các hình thức hợp pháp
khác.
b) Kiện toàn và nâng cao năng lực tổ
chức hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố.
c) Đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ vay vốn;
đề xuất điều chỉnh lãi suất cho vay ưu đãi theo hướng thấp hơn các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố phù hợp với các quy định
của Chính phủ.
d) Tập trung đối tượng cho vay doanh
nghiệp theo lĩnh vực ưu tiên của thành phố; các doanh nghiệp được ươm tạo theo
chủ trương của thành phố;
5. Giải pháp về
nhân lực
a) Định kỳ tổ chức các chương trình
đào tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các chương trình đào tạo văn hóa doanh nhân, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm xã hội của doanh nhân.
b) Xây dựng cơ chế liên kết giữa các
cơ sở đào tạo với đơn vị sử dụng lao động, các đơn vị
nghiên cứu với doanh nghiệp để áp dụng kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống
thông tin thị trường lao động, cơ sở dữ liệu về thị trường lao động, cụ thể: hiện
đại hóa hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm; chuẩn hóa
hoạt động giao dịch việc làm, sàn giao dịch việc làm trở
thành hoạt động hàng ngày tại các trung tâm giới thiệu việc làm.
d) Hình thành vườn ươm doanh nghiệp
thành phố; hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp và ươm tạo doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố.
6. Giải pháp về
xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư
a) Hỗ trợ cung cấp thông tin xúc tiến
thương mại, dự báo thị trường nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thị trường xuất khẩu, đặc biệt là liên kết doanh nghiệp thành phố với các tập
đoàn lớn của nước ngoài.
b) Khảo sát nhu cầu của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố để tổ chức định kỳ Chương trình kết nối cung cầu,
hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của nhau, đồng thời tăng cường các hoạt động
kết nối có tính chất liên kết vùng, địa
phương; hỗ trợ kinh phí triển khai
các đề án thuộc chương trình khuyến công quốc gia, địa
phương; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu.
c) Triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm nông sản gắn với
chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
d) Xây dựng và triển khai Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu trọn gói.
đ) Tổ chức thực hiện tốt Đề án “Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và kích cầu nội địa trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
g) Tổ chức xúc tiến, kêu gọi các
doanh nghiệp lớn đang đầu tư tại các địa phương về đầu tư tại thành phố Đà Nẵng;
triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 -2016.
h) Triển khai chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp phát triển tàu du lịch trên sông và
các sản phẩm du lịch đường sông; đẩy mạnh chương trình xúc
tiến du lịch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng và triển khai thực hiện
ngay trong đầu năm 2015 chương trình kế hoạch phát triển doanh nghiệp theo lĩnh
vực, ngành thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước được giao.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện phát triển doanh nghiệp trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao; hàng quý, 06 tháng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tham mưu, điều phối về triển khai thực hiện Đề án có trách nhiệm:
a) Tham mưu, tổng hợp cho UBND thành
phố về tổ chức triển khai thực hiện theo từng năm; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
b) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối
tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch của thành phố cho các chương trình, dự án để triển khai Đề án; ưu tiên bố trí kinh phí cho các chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Định kỳ hằng quý, 06 tháng tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố tiến độ thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất các
giải pháp, biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc
phát sinh để bảo đảm thực hiện thành công Đề án.
3. Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ
được giao phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai giải pháp về cải cách
hành chính, thủ tục hành chính, hoạt động của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố.
4. Sở Khoa học và Công nghệ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp về phát triển
công nghệ, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp
với các đơn vị có liên quan triển khai giải pháp hỗ trợ về đất đai, đảm bảo mặt
bằng sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp cho các
doanh nghiệp.
6. Ban Quản lý Khu công nghệ cao, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối
hợp với các đơn vị rà soát quỹ đất trong các khu công nghiệp
để bố trí cho doanh nghiệp có nhu cầu, bảo đảm môi trường
đầu tư lành mạnh, góp phần thu hút đầu tư.
7. Sở Tài chính theo chức năng nhiệm
vụ, được giao phối hợp với Quỹ Đầu tư Phát triển thành phố, Quỹ Bảo lãnh tín dụng
DNNVV thành phố, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại Đà Nẵng triển khai các giải
pháp hỗ trợ về tài chính tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn
mở rộng sản xuất và phát triển doanh nghiệp.
8. Sở Công Thương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai
các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường, kết nối doanh nghiệp, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
9. Sở Thông tin và Truyền thông theo
chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai
giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực phát triển du lịch trên địa bàn
thành phố.
11. Sở Tư pháp theo chức năng, nhiệm
vụ được giao phối hợp theo dõi, giám sát đảm bảo các
văn bản quy phạm pháp luật phục vụ phát triển
doanh nghiệp phù hợp với quy định hiện hành.
12. Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố
và các cơ quan báo, đài đóng trên địa bàn thành phố chủ động phối hợp với các
đơn vị liên quan thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên
truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả thực hiện Đề án.
13. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh,
các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các đoàn thể, các Hội, Hiệp hội doanh
nghiệp, các doanh nghiệp chủ động phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, chỉ đạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT TU, TT HĐND
thành phố;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
UBND TP;
- Các quận, huyện ủy;
Đảng ủy trực thuộc TU;
- Các Ban xây dựng Đảng trực thuộc
TU;
- Các Sở, ban, ngành; UBND các quận,
huyện;
- UBMTTQ VN TP và các đoàn thể;
- Ngân hàng
NN-CNĐN; Kho bạc NN TP; Cục Thuế TP; Cục Hải quan TP; Công an TP; BHXH TP ĐN;
- Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp
TP;
- Báo Đà Nẵng; Đài PT-TH TP; Cổng
TT ĐTTP;
- CPVP UBND TP; các Phòng: KTN,
KTTH, TH, VX, NC-PC. QLĐTh, QLĐTư;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Duy Khương
|