ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
935/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 11 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC
LĨNH VỰC: VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH; TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG; LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI; TƯ PHÁP THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2012 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư 07/2014/TT-BTP
ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục
hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo Quyết định số 1594/QĐ-UBND
ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn
giản hóa thủ tục hành chính trong các lĩnh vực: Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tư pháp thuộc thẩm
quyền giải quyết của tỉnh Điện Biên (Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội;
Tư pháp dự thảo văn bản thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ thông qua.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên
và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ quan đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH
VỰC: VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH; TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG; LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI; TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 935/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 10 năm 2017 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
I. LĨNH VỰC TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Điều chỉnh nội dung giấy phép
hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
Số hồ sơ: T-DBI-285071-TT
a) Về nội dung đơn giản hóa
- Về thời hạn giải
quyết đề nghị: Giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 18 ngày làm việc (thời hạn kiểm
tra hồ sơ: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; thời hạn thẩm định hồ sơ:
10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Thời hạn Quyết định cấp phép; 03
ngày làm việc) xuống còn 13 ngày làm việc (thời hạn kiểm tra hồ sơ: 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; thời hạn thẩm định hồ sơ: 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ; Thời hạn Quyết định cấp phép; 03 ngày làm việc).
- Lý do: Việc giảm thời hạn giải quyết
TTHC là cần thiết nhằm giảm thời hạn chờ lấy kết quả của đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính vì quá trình thẩm định không mất nhiều thời
gian.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời hạn tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cấp phép được quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Mục
III Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng theo hướng giảm số ngày làm việc.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc giảm thời hạn của thủ tục hành
chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện
TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của
cá nhân, tổ chức.
2. Gia hạn giấy phép hoạt động của
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
Số hồ sơ: T-DBI-285072-TT
a) Nội dung đơn giản hóa
- Về thời hạn giải
quyết đề nghị: Giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 18 ngày làm việc (thời hạn kiểm
tra hồ sơ: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; thời hạn thẩm định hồ sơ:
10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Thời hạn Quyết định cấp phép; 03
ngày làm việc) xuống còn 13 ngày làm việc (thời hạn kiểm tra hồ sơ: 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; thời hạn thẩm định hồ sơ: 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ; Thời hạn Quyết định cấp phép: 03 ngày làm việc),
- Lý do: Việc giảm thời hạn giải quyết
TTHC là cần thiết nhằm giảm thời hạn chờ lấy kết quả của đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính vì quá trình thẩm định không mất nhiều thời gian.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời hạn tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cấp phép được quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Mục
III Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng theo hướng giảm số ngày làm việc.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc giảm thời hạn của thủ tục hành
chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện
TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của
cá nhân, tổ chức.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
1. Cấp Giấy phép kinh doanh
Karaoke
Số hồ sơ: T-DBI-287193-TT
a) Về nội dung đơn giản hóa
- Về thành
phần hồ sơ:
+ Đề nghị: Bổ
sung thêm 01 thành phần hồ sơ là giấy tờ quy định đủ điều kiện về phòng cháy.
+ Lý do: Hoạt động kinh doanh Karaoke
rất dễ xảy ra cháy, trong khi cơ quan thẩm định, cấp phép
không có chuyên môn để thẩm định điều
kiện phòng cháy chữa cháy.
- Về yêu cầu điều
kiện 1
+ Đề nghị điều chỉnh khoảng cách đối
với các huyện, lỵ từ 200m xuống 150m trở lên.
+ Lý do: yêu cầu về địa điểm kinh
doanh karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng, di
tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên là khó thực
hiện. Đối với tỉnh miền núi như Điện Biên mặt bằng các trung tâm huyện, lỵ rất
nhỏ hẹp, với điều kiện như trên thì rất khó thực hiện trong thực tiễn mặt khác
nếu cơ sở kinh doanh đảm bảo điều kiện âm thanh thì hoàn toàn không ảnh hưởng đến
hoạt động các cơ quan.
- Về yêu cầu điều
kiện 2
+ Đề nghị có hướng dẫn cụ thể, có thể
giảm diện tích từ 20m2 xuống 16m2 đối với các hộ kinh doanh thuộc địa
bàn khó khăn, khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Lý do: Yêu cầu về diện tích phòng từ
20m2 là khó thực hiện đối với các địa điểm kinh
doanh thuộc địa bàn khó khăn, khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Về yêu cầu điều kiện 3:
+ Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch bỏ quy định Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài có thể
nhìn thấy toàn bộ phòng.
- Lý do: Yêu cầu về cửa phòng hát
karaoke là cửa kính không màu là rất khó thực hiện bởi cửa
phòng karaoke phải làm từ chất liệu chuyện dụng thì mới có tác dụng cách âm nếu
toàn bộ là cửa kính thì không đảm bảo cách âm.
- Về biểu mẫu
+ Đề nghị mẫu hóa mẫu biên bản thẩm định
điều kiện đối với cơ sở kinh doanh karaoke.
+ Lý do: Chưa quy định mẫu Biên bản
thẩm định điều kiện đối với cơ sở kinh doanh karaoke.
b) Kiến nghị thực thi
- Về thành phần
hồ sơ: Đề nghị sửa đổi, bổ sung điểm I, Khoản 6 Điều 2 Nghị định số
01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Về yêu cầu điều
kiện 1
+ Đề nghị bỏ khoản 4, Điều 30 Nghị định
số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
+ Đề nghị bỏ khoản 3, Điều 12, Thông
tư số 04/2009/TT-BVHTT ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa
và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
- Về yêu cầu điều
kiện 2: Đề nghị sửa đổi Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
- Về yêu cầu điều
kiện 3
+ Đề nghị bỏ Khoản 2 Điều 30 Nghị định
số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
+ Đề nghị bỏ Khoản 2 Điều 12 Thông tư
số 04/2009/TT-BVHTT ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
- Về biểu mẫu: Mẫu hóa mẫu biên bản thẩm định điều kiện đối với cơ sở Kinh doanh karaoke
kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BVHTT ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định
số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan
quản lý nhà nước về công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Tạo điều kiện chủ động cho cá nhân,
tổ chức khi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kinh doanh karaoke.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện kinh doanh karaoke.
- Cá nhân, tổ chức trong quá trình
kinh doanh karaoke đảm bảo âm thanh không vượt quá quy định của Nhà nước về
tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
III. LĨNH VỰC LAO
ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1. Xác định, xác định lại mức độ
khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật
Số hồ sơ: T-DBI-284954-TT
a) Về nội dung đơn giản hóa
- Về thời hạn giải quyết đề nghị: rút
ngắn thời hạn giải quyết TTHC từ 35 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề
nghị của đối tượng hoặc người giám hộ xuống còn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đơn đề nghị của đối tượng hoặc người giám hộ.
- Lý do: Việc quy định thời hạn giải
quyết là quá dài so với tính chất của thủ tục hành chính cần giải quyết vì các
thành phần hồ sơ đã được quy định rõ ràng, cụ thể.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi quy định về thời hạn
giải quyết tại Khoản 2 Điều 18 Luật Người khuyết tật năm 2010.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc giảm thời hạn của thủ tục hành
chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện
TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của
cá nhân, tổ chức.
IV. LĨNH VỰC TƯ
PHÁP
1. Đăng ký việc nuôi con nuôi
trong nước
Số hồ sơ: T-DBI-284439-TT
a) Về nội dung đơn giản hóa
- Về phí, lệ phí
(nếu có): đề nghị giảm lệ phí đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
- Lý do: Việc cho và nhận nuôi con
nuôi trong nước mang tính chất nhân đạo nên việc quy định mức phí 400.000đồng/
trường hợp là quá cao đối với người dân vùng miền núi điều kiện kinh tế còn khó
khăn.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi Khoản 1 Điều 40 Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật nuôi con nuôi
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Việc giảm lệ phí Đăng ký việc nuôi
con nuôi trong nước tạo điều kiện cho đối tượng thủ tục hành chính tại các vùng
miền núi điều kiện kinh tế còn khó khăn.
2. Thủ tục đăng ký khai tử
Số hồ sơ: T-DBI-284879-TT
a) Về nội dung đơn giản hóa
- Về thẩm quyền
thực hiện thủ tục hành chính: đề nghị bỏ nội dung đăng ký khai tử được xác định
theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây
cấp: "đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ của khoản này thì UBND cấp xã nơi
người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử".
- Lý do: UBND xã nơi đăng ký khai tử vừa cấp giấy báo tử vừa cấp giấy chứng tử cho một trường
hợp là không cần thiết, gây chồng
chéo.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị bỏ quy định tại điểm đ Khoản
2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc bỏ quy định trên tạo điều kiện
thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện
TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của
cá nhân, tổ chức./.