Quyết định 1040/QĐ-UBND thông qua Phương án đơn giản hóa 19 thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang năm 2018

Số hiệu 1040/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/09/2018
Ngày có hiệu lực 14/09/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Hải Anh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1040/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 14 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 19 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TƯ PHÁP; LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI; NỘI VỤ; NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2018

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;

Thực hiện Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa 19 thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang năm 2018.

Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệc lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở; Thủ trưởng Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KSTTHC-VPCP (báo cáo);
- Các Bộ: Tư pháp; LĐTB&XH; Nội vụ; NN&PTNT (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Lưu VT, KSTTHC (H).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hải Anh

 

PHƯƠNG ÁN

ĐƠN GIẢN HÓA 19 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC) LĨNH VỰC TƯ PHÁP; LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI; NỘI VỤ; NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1040/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)

I. LĨNH VỰC TƯ PHÁP (13 thủ tục)

I.1. Thủ tục hành chính cấp tỉnh (03 thủ tục)

* Lĩnh vực quốc tịch (01 thủ tục)

1. Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước

a) Nội dung đơn giản hóa: Về trình tự, thủ tục giải quyết, cụ thể:

Đề nghị sửa đổi bước: "... đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư phápthành "... đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam gửi đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp".

Lý do: Tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, quy định: “Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp”. Tuy nhiên, việc đăng báo viết thì số lượng người được tiếp cận thông tin ít, nhiều Báo địa phương không phát hành hàng ngày; chi phí đăng báo cao (vì cơ quan Báo thu theo mức thu quảng cáo) trong khi lại phải đăng ba số liên tiếp, cơ quan Báo không có chuyên mục riêng về vấn đề quốc tịch nên thông tin đăng báo không đầy đủ, không tạo được thói quen cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân trong việc khai thác hoặc cung cấp thông tin, Vì vậy, việc sửa đổi quy định đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp đảm bảo sự công khai việc xin thôi quốc tịch Việt Nam, tiết kiệm chi phí, đồng thời tạo thói quen cho các cơ quan, tổ chức khai thác thông tin trên môi trường mạng Internet.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.

c) Lợi ích phương án đơn giản hóa

[...]