HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2018/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem
xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan và ý kiến
thảo luận của đại biểu tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược: phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, cải
thiện môi trường đầu tư và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện hiệu quả tái cơ
cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã kiểu mới.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới và giảm nghèo bền vững; các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông
thôn, kinh tế - xã hội miền núi. Cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh
xã hội; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục,
y tế. Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; chủ động phòng, tránh thiên
tai; tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường; bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử; tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Bảo đảm
quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Tổng sản
phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 7-7,5% so với năm 2018;
2.2. Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội chiếm 30% GRDP;
2.3. Phấn đất
đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách Trung ương giao năm 2019;
2.4. Phấn đấu
có thêm 13 xã nông thôn mới;
2.5. Phấn đấu
giảm trên 5.000 hộ nghèo;
2.6. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 62%;
2.7. Số giường
bệnh đạt 37 giường/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã);
2.8. Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn dưới 11%;
2.9. Tỷ lệ dân
số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%
2.10. Tỷ lệ
che phủ rừng đạt 57,7%;
2.11. Tỷ lệ
dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 93,8%;
2.12. Tỷ lệ
dân số đô thị sử dụng nước sạch 77%;
2.13. Tỷ lệ chất
thải rắn đô thị được thu gom 90%;
2.14. Hoàn
thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân
dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp trong các báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình và kiến
nghị của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo kết
quả giám sát chuyên đề trình kỳ họp. Đồng thời yêu cầu Ủy ban nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan hữu quan theo chức năng, nhiệm vụ
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Tiếp tục
đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng
của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần
hóa. Xây dựng kế hoạch và giải pháp phù hợp để phát triển bền vững kinh tế biển.
Kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy các dự án trọng điểm đi vào hoạt động. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư, nhất là tại khu vực ven biển, vùng
Đông Nam, vùng Tây, các khu, cụm công nghiệp và đô thị.
Tăng cường đầu
tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế mở Chu lai. Phát
triển mạnh ngành công nghiệp cơ khí lắp ráp ô tô; các ngành công nghiệp phụ trợ,
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử và viễn
thông, năng lượng mới và năng lượng tái tạo. Tăng dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp có giá trị gia tăng cao thông qua lựa chọn, thu hút các dự án có quy mô
lớn, thân thiện môi trường. Thu hút các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động
phổ thông đầu tư vào khu vực nông thôn, miền núi, tạo việc làm cho lao động
nông thôn.
3.2 Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư kinh doanh nhằm huy động tối đa các nguồn lực, nâng cao chỉ số năng lưc cạnh
tranh cấp tỉnh. Kịp thời triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã; các cơ chế đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy việc đổi
mới, sáng tạo; thực hiện các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp. Khuyến khích phát
triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh doanh. Triển khai phương
án chuyển đổi mô hình hợp tác xã thích ứng với yêu cầu mới, cung cấp các dịch vụ
phát triển kinh tế hộ gia đình. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất, giá trị cho từng sản phẩm.
Hoàn thiện đề án, trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất.
3.3. Triển
khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Tổ chức lập
các quy hoạch phân khu, khớp nối hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch thoát nước, xử lý
nước thải, chống ngập úng cục bộ trên địa bàn toàn tỉnh, nhất là khu vực vùng
Đông Nam, Khu Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc. Khẩn trương hoàn chỉnh các thủ tục
và triển khai đầu tư hệ thống lò đốt rác khu vực phía Bắc và phía Nam của tỉnh,
chú ý về công nghệ, quy mô, hiệu quả đầu tư nhằm kịp thời giải quyết vấn đề rác
thải.
Rà soát, đánh
giá việc thực hiện các quy hoạch mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
loại bỏ những điểm mỏ có nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác
quản lý, bảo vệ rừng, tài nguyên khoáng sản; chấp hành nghiêm các quy định về bảo
vệ môi trường sản xuất, khai thác khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi
mục đích sử dụng rừng, đất rừng, đất lúa. Tăng cường trách nhiệm, lập lại trật
tự kỷ luật, kỷ cương trong công tác quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất; kiên
quyết không gia hạn thời gian cho thuê đất đối với các dự án chậm triển khai.
Tăng cường quản lý hiện trạng, chỉ đạo quyết liệt công tác tái định cư, bồi thường,
giải phóng mặt bằng; kịp thời giao đất nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án,
bàn giao mặt bằng thi công các công trình.
Ban hành quy định
thực hiện thủ tục đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; khuyến khích các
Trung tâm Phát triển quỹ đất địa phương chủ động vay vốn từ Quỹ phát triển đất
nhằm tạo quỹ đất sạch thu hút, triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn. Tổ
chức đấu giá, đấu thầu công khai, minh bạch lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án
sử dụng quỹ đất có giá trị thương mại cao, các dự án đầu tư phát triển nhà ở, tạo
nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng.
3.4. Đa dạng
hoá các hình thức huy động, tạo nguồn vốn đầu tư phát triển. Tập trung nguồn vốn
nhà nước đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án trọng điểm, sức lan tỏa lớn.
Tiếp tục bố trí vốn đầu tư phát triển, khớp nối hạ tầng giao thông giữa vùng
Đông và vùng Tây, giữa đô thị và nông thôn, giữa cao tốc với quốc lô va tỉnh
lộ, giữa các tuyến đường huyện và đường tỉnh, liên kết các tuyến đường ven biển
và hạ tầng các đô thị. Ưu tiên tăng vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới, phát triển hạ tầng thủy lợi, y tế và giáo dục.
Sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn vay, đảm bảo nguồn vốn đối ứng kịp thời, đầy đủ để triển khai
thực hiện. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn vay theo thứ tự ưu
tiên trong bố trí kế hoạch trung hạn. Tuân thủ đầy đủ các quy định về đầu tư
công. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; kiểm soát chăt nợ xây dựng
cơ bản; chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi đảm bảo đầy đủ các thủ tục
theo quy định; giảm tối đa việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư. Tập trung thu
hồi nợ tạm ứng, bố trí vốn thanh toán nợ tạm ứng không quá hai lần; có biện
pháp khấu trừ nợ, ngừng cấp vốn các trường hợp có số dư tạm ứng quá hạn. Thường
xuyên theo dõi tiến độ giải ngân, điều chuyển vốn đối với các dự án giải ngân
chậm, không có khối lượng thanh toán. Trình cấp có thẩm quyền quy định cơ chế hỗ
trợ đầu tư theo tỷ lệ nhất định đối với một số công trình do địa phương quản lý
đảm bảo minh bạch trong hỗ trợ vốn; kiểm soát chặt việc đầu tư, nâng cấp, cải tạo
trụ sở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Ưu tiên bố trí vốn cho giải
phóng mặt bằng. Tiếp tục thực hiện chủ trương tách dự án đầu tư thành dự án
thành phần giải phóng mặt bằng và dự án thành phần xây lắp, giao UBND cấp huyện
làm chủ đầu tư dự án thành phần giải phóng mặt bằng, chỉ bố trí vốn cho dự án thành
phần xây lắp khi đã có mặt bằng sạch.
3.5 Tăng cường
kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách, cương quyết thu hồi các khoản nợ tiền
sử dụng đất. Kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế, tập trung các giải pháp
thu hồi, giảm nợ đong thuế, không để phát sinh nợ thuế mới. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra; triển khai quyết liệt các giải pháp chống thất thu, trốn
thuế, gian lận, chuyển giá, vi phạm pháp luật thuế, phí, lệ phí; triệt để tiết
kiệm chi ngân sách nhà nước. Bảo đảm chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và quốc
phòng, an ninh. Tăng cường quản lý, sử dụng đúng quy định, hiệu quả nguồn thu từ
cổ phần hóa, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước. Khai thác hiệu quả nguồn
thu từ khai thác khoáng sản, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước. Nghiên cứu các giải pháp kết hợp đấu giá quyền khai thác
khoáng sản với đấu giá thuế trước khi cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn.
Tiếp tục quản
lý, kiểm soát chặt chẽ các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, thực hiện sắp
xếp lại các Quỹ theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền đảm bảo tinh gọn về đầu mối,
nâng cao hiệu quả hoạt động; phân bổ vốn từ ngân sách nhà nước trên cơ sở hiệu
quả hoạt động của từng Quỹ và định hướng chính sách từng thời kỳ.
3.6. Chú trọng
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi. Thực hiện công tác di dời,
sắp xếp dân cư phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán gắn với xây dựng nông
thôn mới, giảm nghèo và tạo thuận lợi trong đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Tiếp tục tháo gỡ vướng mắc về tích tụ đất đai nhằm phục vụ tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, tổ chức lại sản xuất thông qua các hình thức hợp tác, liên kết giữa
người dân với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trong chuỗi sản xuất, chế biến,
tiêu thụ. Tổ chức thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tín dụng, đơn giản hóa quy trình, thủ tục đầu tư. Đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch,
kinh tế vườn, kinh tế trang trại, phát triển chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy
sản; cải hoán, đóng mới tàu thuyền công suất lớn, tích cực hỗ trợ ngư dân đánh
bắt xa bờ. Tập trung xúc tiến, triển khai các nhóm dự án nâng cao hiệu quả kinh
tế rừng, khai thác sản phẩm dưới tán rừng, trồng rừng gỗ lớn, phát triển dược
liệu ở khu vực vùng Tây của tỉnh.
Tiếp tục thực
hiện chủ trương ưu tiên bố trí, hỗ trợ kinh phí chỉnh lý, đo đạc, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; tăng dày mốc giới 03 loại rừng. Huy động các
nguồn lực hoàn thành việc đầu tư cấp điện lưới quốc gia đối với các thôn chưa
có điện theo lộ trình.
3.7 Thực hiện
có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới, Giảm
nghèo bền vững. Đánh giá tiến độ, hiệu quả cơ chế, giải pháp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới để điều chỉnh phù hợp. Tập trung
biện pháp, nguồn lực để hỗ trợ cộng đồng dân cư phát triển sản xuất, dịch vụ,
nâng cao thu nhập. Phấn đấu đạt số xã nông thôn mới trong năm theo kế hoạch đã
đề ra; đồng thời duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã được
công nhận. Hoàn thiện định hướng phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh trên cơ
sở các quy hoạch hiện có và xem xét bổ sung định hướng phát triển vùng sản xuất
chuyên canh tập trung, nhất là cây trồng cạn. Đánh giá hiệu quả, bất cập chương
trình kiên cố kênh mương, giao thông nội đồng, có giải pháp điều chỉnh phù hợp
với định hướng mới về phát triển ngành nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩn (OCOP), các dự án phát
triển sản xuất, liên kết chuỗi giá trị sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Dự lường
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu để chủ động ứng phó, có giải pháp hạn chế
thiệt hại do thiên tai, bão lũ, sạt lở đất; đảm bảo nước tưới, tiêu trong sản
xuất nông nghiệp.
Tập trung mọi
nguồn lực thực hiện đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả các chương trình, dự án
giảm nghèo bền vững. Có giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững theo từng hộ, từng
nhóm đối tượng; loại khỏi danh sách hộ nghèo những trường hợp tách hộ không
đúng quy định để hưởng chính sách, hộ có sức khỏe nhưng lười lao động. Sơ kết,
đánh giá việc thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo của tỉnh, chính
sách tín dụng tại khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng
kiểm tra phương án, định hướng sử dụng đảm bảo phát huy nguồn vốn vay trong giảm
nghèo, nâng cao thu nhập. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cải thiện
mức sống cho người có công cách mạng thuộc hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội.
3.8. Tiếp tục
chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, nhất là ở các địa bàn miền núi, vùng
sâu, vùng đặc biệt khó khăn. Tổng rà soát, thống kê số lượng học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ ngành giáo dục, cơ sở vật chất trường,
lớp theo từng cấp học, xây dựng Đề án tổng thể về phát triển giáo dục - đào tạo
để có lộ trình đầu tư phù hợp, nâng cao chất lượng giáo dục nhất là khu vực miền
núi. Giao UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng đề án “Sữa học đường” cho học sinh mầm
non, tiểu học khu vực miền núi trình HĐND tỉnh trong năm 2019. Chú trọng thực
hiện đồng bộ các giải pháp và xây dựng chỉ tiêu phân luồng học sinh tốt nghiệp
THCS, THPT vào học nghề; tăng cường kiểm định chất lượng đào tạo nghề. Tập
trung các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ; các cơ chế hỗ trợ đào
tạo lao động, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Tăng cường quản
lý và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, nghệ thuật, các lễ hội; các hoạt động
thông tin, tuyên truyền. Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết
161/2015/NQ-HĐND, báo cáo HĐND tỉnh xem xét quyết định việc điều chỉnh danh mục
hỗ trợ đầu tư tu bổ di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh và các vấn đề có liên
quan. Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về công tác
bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và dân số trong tình hình mới; vận
động nhân dân tích cực tham gia BHYT toàn dân, xây dựng và có kế hoạch thực hiện
chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH theo Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018
của Chính phủ. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT,
bảo hiểm thất nghiệp.
Tiếp tục đầu
tư nâng cấp các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc về thanh toán khám chữa bệnh cho
người có thẻ BHYT tại các phòng khám đa khoa khu vực; triển khai thực hiện tốt
công tác đấu thầu thuốc tập trung, phòng, chống dịch bệnh. Sơ kết việc thực hiện
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật
chuyên sâu cho viên chức y tế, điều chỉnh, bổ sung phù hợp nhằm phát huy hiệu
quả chính sách.
3.9. Nắm chắc
tình hình, chủ động xử lý kịp thời các tình huống; giữ vững an ninh - chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh, củng cố thế trận quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân. Đẩy mạnh các biện pháp công tác
nghiệp vụ trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là các đối tượng tội phạm
nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, tội phạm công nghệ cao, tội phạm ma túy. Tích cực
phòng, chống các tệ nạn xã hội, đánh bạc, tín dụng đen, cho vay nặng lãi. Nâng
cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không để xảy ra
oan, sai, bỏ lọt tội phạm.
Thực hiện tốt
công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo nhất là các vụ việc
khiếu kiện đông người, không để xảy ra điểm nóng. Chỉ đạo, phối hợp giải quyết
kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành các kết luận sau
thanh tra, không để tồn đọng, kéo dài. Chú trọng tăng cường công tác thanh tra
trên một số lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm; kiện toàn bộ máy tổ chức các cơ quan
thanh tra cấp huyện, thanh tra chuyên ngành cấp sở, đảm bảo lực lượng thực hiện
nhiệm vụ; đồng thời xử lý nghiêm minh các sai phạm, nâng cao hiệu quả, hiệu lực
công tác thanh tra.
Tiếp tục thực
hiện lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy theo chủ trương chung.
Chấn chỉnh các trường hợp hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn ở các sở,
ngành; thí điểm việc giao quyền tự chủ toàn diện ở một số bệnh viện công lập.
Có giải pháp xử lý vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục bộ trong quá trình rà soát,
sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo. Tích cực tuyên truyền, động viên, tạo
sự đồng thuận trong khi sắp xếp tổ chức, giảm các chức danh và thay đổi quy định
về mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thôn, tổ dân phố; kịp
thời chỉ đạo kiện toàn tổ chức, bố trí các chức danh ở thôn, tổ dân phố đảm bảo
hoạt động ổn định, hiệu quả.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
4.1 Nội dung
Báo cáo 34/BC-HĐND ngày 30/11/2018 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám
sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri sau kỳ họp thứ 6, HĐND tỉnh khóa
IX. Đề nghị HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các cơ quan, tổ chức hữu quan tiếp tục nâng cao chất lượng tổng hợp, giải
quyết và giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và Nhân dân; triển khai
đồng bộ các giải pháp để thực hiện các nội dung trong Báo cáo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri, Nhân dân tại kỳ họp thứ 9.
4.2. Nội dung
Báo cáo 35/BC-HĐND ngày 03/12/2018 của Thường trực HĐND tỉnh về phối hợp giải
quyết những vấn đề phát sinh từ sau kỳ họp thường lệ giữa năm 2018 đến kỳ họp
thường lệ cuối năm 2018, HĐND tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
4.3. Nội dung
Báo cáo 188/BC-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh về tình hình triển khai thực
hiện Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh về giá đất, bảng
giá đất thời kỳ 2015 - 2019.
4.4. Bổ sung
Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Quảng Nam vào đối tượng triển khai của Nghị
quyết 205/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư kiên cố
hóa kênh mương, thủy lợi hóa đất màu và thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020.
5. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu
quan theo chức năng của mình tổ chức thực hiện.
Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát và động viên
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
06 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB - UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo QN, Đài PT-TH QN;
- VP HĐND tỉnh: CPVP, CV;
- Lưu VT, TH (Hiền).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|