Nghị quyết 35/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 35/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2018
Ngày có hiệu lực 16/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2018/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan và ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược: phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, cải thiện môi trường đầu tư và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện hiệu quả tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã kiểu mới. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế - xã hội miền núi. Cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế. Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; chủ động phòng, tránh thiên tai; tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử; tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 7-7,5% so với năm 2018;

2.2. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 30% GRDP;

2.3. Phấn đất đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách Trung ương giao năm 2019;

2.4. Phấn đấu có thêm 13 xã nông thôn mới;

2.5. Phấn đấu giảm trên 5.000 hộ nghèo;

2.6. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62%;

2.7. Số giường bệnh đạt 37 giường/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã);

2.8. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn dưới 11%;

2.9. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%

2.10. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 57,7%;

2.11. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 93,8%;

2.12. Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 77%;

2.13. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom 90%;

2.14. Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình và kiến nghị của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát chuyên đề trình kỳ họp. Đồng thời yêu cầu Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan hữu quan theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

3.1. Tiếp tục đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa. Xây dựng kế hoạch và giải pháp phù hợp để phát triển bền vững kinh tế biển. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy các dự án trọng điểm đi vào hoạt động. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư, nhất là tại khu vực ven biển, vùng Đông Nam, vùng Tây, các khu, cụm công nghiệp và đô thị.

Tăng cường đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế mở Chu lai. Phát triển mạnh ngành công nghiệp cơ khí lắp ráp ô tô; các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử và viễn thông, năng lượng mới và năng lượng tái tạo. Tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao thông qua lựa chọn, thu hút các dự án có quy mô lớn, thân thiện môi trường. Thu hút các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động phổ thông đầu tư vào khu vực nông thôn, miền núi, tạo việc làm cho lao động nông thôn.

3.2 Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh nhằm huy động tối đa các nguồn lực, nâng cao chỉ số năng lưc cạnh tranh cấp tỉnh. Kịp thời triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã; các cơ chế đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy việc đổi mới, sáng tạo; thực hiện các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh doanh. Triển khai phương án chuyển đổi mô hình hợp tác xã thích ứng với yêu cầu mới, cung cấp các dịch vụ phát triển kinh tế hộ gia đình. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất, giá trị cho từng sản phẩm. Hoàn thiện đề án, trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.

[...]