Luật Đất đai 2024

Quyết định 66/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 66/2011/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 09/12/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2011/QĐ-TTg  

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 147/2007/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2007 VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2007 - 2015

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 23 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 về Hỗ trợ đầu tư trồng rừng và khuyến lâm như sau:

a) Điểm a khoản 1:

“a) Trồng các loài sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa, mức hỗ trợ 4,5 triệu đồng/ha; trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ, tre, luồng (khai thác trước 10 năm tuổi), mức hỗ trợ 3 triệu đồng/ha.”

b) Bỏ khoản 2.

c) Khoản 3:

“3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, được hỗ trợ cây giống, khuyến lâm, mức hỗ trợ tối đa 2,25 triệu đồng/ha; nếu trồng cây phân tán, mức hỗ trợ 2,25 triệu đồng/1.000 cây phân tán (tương đương một ha rừng trồng). Mức hỗ trợ cụ thể được căn cứ vào giá cây giống do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hàng năm”.

d) Khoản 5:

“5. Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: hỗ trợ 300.000 đồng/ha trong 4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc) nếu trồng rừng tại các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn); hỗ trợ mức 150.000 đồng/ha trong 4 năm nếu trồng rừng tại các xã còn lại.”

đ) Khoản 6:

“6. Hỗ trợ một lần: chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng 150.000 đồng/ha; chi phí lập thẩm định duyệt dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất 45.000 đồng/ha; chi phí cấp chứng chỉ rừng bền vững 100.000 đồng/ha; Chi phí giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khoán đất trồng rừng 300.000 đồng/ha đối với hộ gia đình và cá nhân, 150.000 đ/ha cho tổ chức và cộng đồng.

Mức kinh phí hỗ trợ quy định tại các khoản 5, 6 Điều này được tính ngoài tổng mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này.”

2. Sửa đổi khoản 2, Điều 7 quy định về hỗ trợ đầu tư trồng và quản lý rừng giống, vườn giống như sau:

“2. Rừng giống, vườn giống do các thành phần kinh tế quản lý phải nằm trong quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ban đầu theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước cho phần lâm sinh, xây dựng hạ tầng và trang thiết bị được quy định cụ thể như sau:

a) Không quá 52,5 triệu đồng/ha đối với vườn giống được trồng mới.

b) Không quá 37,5 triệu đồng/ha đối với rừng giống được trồng mới.

c) Không quá 15 triệu đồng/ha đối với rừng giống được chuyển hóa.

d) Ngoài mức hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ 150.000 đồng/ha/năm để chi phí quản lý bảo vệ rừng giống, vườn giống; thời hạn hỗ trợ không quá 5 năm.”

3. Sửa đổi khoản 4, Điều 8 quy định về Hỗ trợ đầu tư xây dựng các trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao như sau:

“4. Mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước là 2,25 tỷ đồng cho một trung tâm giống.”

4. Sửa đổi khoản 5, Điều 9 quy định về hỗ trợ đầu tư vườn ươm giống như sau:

“5. Mức hỗ trợ: trung bình 300 triệu đồng đối với vườn ươm xây dựng mới; vườn ươm xây dựng mới ở những xã biên giới được hỗ trợ theo mức vốn dự án được duyệt; đối với vườn ươm cải tạo, nâng cấp, mức hỗ trợ không quá 75 triệu đồng một vườn ươm.”

5. Sửa đổi Điều 10 quy định về hỗ trợ đầu tư đường lâm nghiệp như sau:

a) Điểm b khoản 1:

“b) Mức hỗ trợ đầu tư là 30 triệu đồng/km, trong đó hỗ trợ 25 triệu đồng/km để đầu tư xây dựng các hạng mục của tuyến đường; phần còn lại sử dụng để duy tu, bảo dưỡng trong cả chu kỳ trồng rừng.”.

b) Khoản 2:

“2. Đường Lâm nghiệp: dự án trồng rừng sản xuất nguyên liệu tập trung, có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, ở những vùng chưa có đường ôtô để vận chuyển sản phẩm trong mùa mưa thì được hỗ trợ đầu tư đường lâm nghiệp kết hợp với đường dân sinh và phòng cháy chữa cháy rừng (gọi chung là đường lâm nghiệp), mức hỗ trợ là 450 triệu đồng/km. Đường lâm nghiệp được khởi công xây dựng từ sau năm 2013, việc quản lý đầu tư, xây dựng được thực hiện theo quy định hiện hành.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 quy định về hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm đã chế biến ở vùng Tây Bắc như sau:

a) Khoản 1:

“1. Các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng và tre luồng (ghép thanh hoặc ép khối) trên địa bàn thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc (theo Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 về “phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010” của Bộ Chính trị) được Nhà nước hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm trong 5 năm đầu tiên tính từ khi nhà máy bắt đầu sản xuất, mức hỗ trợ mức là 1.500 đồng/tấn/km (một nghìn năm trăm đồng).”

b) Khoản 2:

“2. Hình thức hỗ trợ:

- Hỗ trợ sau đầu tư: Chi phí vận chuyển sản phẩm được tính theo cự ly vận chuyển từ nhà máy đến trung tâm tiêu thụ chính là Hà Nội theo đường ôtô gần nhất và theo công suất thực tế của nhà máy.

- Hỗ trợ đầu tư: thực hiện hỗ trợ nhà máy chế biến gỗ MDF năng lực lớn hơn hoặc bằng 30.000 m3/năm trên địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc. Mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.”

c) Điểm b, khoản 3 về trình tự hỗ trợ, nghiệm thu, thanh quyết toán:

“b) Hỗ trợ chi phí vận chuyển trực tiếp lần đầu bằng 70% tổng số kinh phí hỗ trợ, phần còn lại được trừ vào các khoản thuế nhà máy phải nộp cho ngân sách nhà nước hàng năm. Phần ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp cho nhà máy sẽ được ghi riêng hàng năm. Tổng công suất của các nhà máy được hỗ trợ vận chuyển là không quá 150.000 tấn công suất cho mỗi tỉnh; trên địa bàn tỉnh đã có nhà máy bột giấy công suất trên 50.000 tấn bột trở lên không được hỗ trợ. Hỗ trợ đầu tư được hỗ trợ ngay từ khi bắt đầu xây dựng nhà máy.”

d) Khoản 4:

“4. Điều kiện nhận hỗ trợ:

- Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu, hoặc nhà máy sản xuất ván ép, khối ép từ tre luồng. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.

- Nhà máy xây dựng có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000 m3/năm. Thiết bị máy mới 100%, hoặc thiết bị đã qua sử dụng nhưng được sản xuất tại các nước phát triển sau năm 2000.

- Doanh nghiệp phải có diện tích rừng sản xuất đã trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi đặt nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công suất thiết kế (năng suất rừng trồng làm căn cứ để tính toán hỗ trợ nhà máy là 100 m3/ha).

- Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được cổ phần hóa với phần vốn nhà nước chiếm không quá 50%.”

7. Sửa đổi khoản 3, Điều 12 quy định về nguồn vốn hỗ trợ đầu tư như sau:

“3. Tổng mức đầu tư để thực hiện Quyết định này giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 50.000 tỷ đồng, trong đó huy động các thành phần kinh tế khoảng 39.200 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước khoảng 10.800 tỷ đồng (ngân sách Trung ương 8.000 tỷ đồng, ngân sách địa phương 2.800 tỷ đồng).”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

45
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 66/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 66/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 66/2011/QD-TTg

Hanoi, December 9, 2011

 

DECISION

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECISION NO. 147/2007/QD-TTG OF SEPTEMBER 10, 2007, ON A NUMBER OF POLICIES FOR DEVELOPMENT OF PRODUCTION FORESTS DURING 2007-2015

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the December 23, 2004 Law on Forest Protection and Development;

Pursuant to the Prime Minister's Decision No 18/2007/QD-TTg of February 5, 2007, approving the strategy for Vietnam's forestry development to 2020;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECIDES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To amend and supplement Article 5 on investment support for forestation and forest extension as follows:

a/ Point a, Clause 1:

"a/ A support of VND 4.5 million/ha, for planting big timber trees (to be exploited after 10 years) or indigenous trees; and VND 3 million/ha, for planting small timber trees, bamboos and Dendrocalamus membranceus Munro (luong) (to be exploited before 10 years)."

b/ To annul Clause 2.

c/ Clause 3:

"3. Forest-planting organizations, households, individuals and communities other than those specified in Clause 1 of this Article may receive seedling or forest extension support at a maximum VND 2.25 million/ha; or VND 2.25 million/1,500 scattered trees (equivalent to one hectare of planted forest), if they plant scattered trees. Specific support levels shall be based on seedling prices annually announced by provincial-level People's Committees."

d/ Clause 5:

"5. Forest extension support: VND 300,000/ ha in 4 years (1 year for planting and 3 years for tending), for forestation in communes with extreme difficulties (under the Prime Minister's Decision No. 164/2006/QD-TTg of July 11, 2006, approving the list of communes with extreme difficulties); and VND 150,000/ha in 4 years, for forestation in other communes."

e/ Clause 6:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The support levels specified in Clauses 5 and 6 of this Article shall be provided in addition to the total investment support for planting production forests specified in Clauses 1 and 3 of this Article."

2. To amend Clause 2, Article 7 on investment support for planting and management of breeding forests and nurseries as follows:

"2. Breeding forests and nurseries managed by economic sectors must be under planning approved by competent authorities and are entitled to investment support for construction of initial physical foundations under projects approved by competent authorities. The maximum levels of state budget support for bio-forestry tasks, infrastructure construction and equipment are specifically as follows:

a/ VND 52.5 million/ha, for newly developed nurseries;

b/ VND 37.5 million/ha, for newly developed breeding forests;

c/ VND 15 million/ha, for regenerated breeding forests;

d/ In addition to the above supports, a support of VND 150,000/ha/year shall be given to pay management expenses for breeding forests and nurseries for no more than 5 years."

3. To amend Clause 4, Article 8 on investment support for building high-quality seedling centers as follows:

"4. The maximum level of state budget support is VND 2.25 billion for a seedling center."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

"5. Support levels: VND 300 million on

average for building a new nursery; new nurseries built in border communes may receive support at the level corresponding to the projects' approved capital; and VND 75 million at most, for an improved or upgraded nursery."

5. To amend Article 10 on investment support for forestry roads as follows:

a/ Point b, Clause I:

"b/ The investment support level is VND 30 million/km, including VND 25 million/km for construction of items of a firebreak, and the remainder, for maintenance throughout the whole forestation cycle."

b/ Clause 2:

"2. Forestry roads: Projects to plant consolidated raw-material forests of 500 ha or more in regions without auto-accessible roads for transportation of products in rainy seasons may receive investment support for forestry roads concurrently used for daily life activities and forest fire control (referred to as forestry roads) at VND 450 million/km. The management of investment in and construction of forestry roads after 2013 shall comply with current regulations."

6. To amend and supplement Article 11 on support for transportation of processed products in the northwestern region as follows:

a/ Clause 1:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Clause 2:

"2. Forms of support:

- Post-investment support: Transportation costs shall be calculated based on the distance from a plant to Hanoi, the major consumption center, by the shortest motorway, and based on the plant's actual capacity.

- Investment support: To support MDF (medium density fireboard) plants with an annual capacity of 30,000 m3 or higher in northwestern provinces at the levels provided in the Prime Minister's Decision No. 60/2010/ QD-TTg of September 30,2010, promulgating principles, criteria and norms for allocation of state budget funds for development investment during 2011-2015."

c/ Point b, Clause 3 on the order of support, take-over test, payment and settlement:

"b/ Initially, 70% of the transportation cost support shall be provided, the remainder shall be subtracted from the plant's annual payable tax amount. A separate entry of budget support provided directly to the plant shall be made annually. The total capacity of plants entitled to transportation support will be 150,000 tons at most for each province. A province which has a pulp mill with a capacity of over 50,000 tons will not receive support. Investment support shall be provided right at the beginning of construction of a plant."

d/ Clause 4:

"4. Conditions to receive support:

- The State shall provide support only for plants manufacturing artificial boards and particle boards or artificial boards and MDFs to make full use of raw materials or plants manufacturing boards and blocks from Dendrocalamus membranceus Munro. For 20 years, such a plant must not be relocated from its registered production area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The concerned enterprise has planted production forests available for harvest, ensuring supply of raw materials for the plant to operate at least 50% of its designed capacity or the locality in which the plant is located has a raw material area for supply for the plant to operate at 100% of its designed capacity (the planted forest production as a basis for calculation of support for a plant is 100m3/ha).

- The enterprise is a non-state one. If it is a state enterprise, only equitized wood processing establishments with no more than 50% of state capital may receive the support."

7. To amend Clause 3, Article 12 on funding sources for investment support as follows:

"3. The total investment for implementation of this Decision during 2011-2015 is around VND 50 trillion, of which around VND 39.2 trillion will be raised from various economic sectors, and around VND 10.8 trillion from the state budget (VND 8 trillion from the central budget and VND 2.8 trillion from local budgets)."

Article 2. This Decision takes effect on February 1, 2012.

Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 66/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 66/2011/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 09/12/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là: Quyết định 66/2011/QĐ-TTg);

Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Trình tự, thủ tục hỗ trợ đầu tư trồng rừng (hỗ trợ trước)

3.1. Đối với hộ gia đình

a) Trình tự, thủ tục hỗ trợ

- Căn cứ kế hoạch hỗ trợ trồng rừng được giao 3 năm và diện tích đất của dự án, BQLDA cấp huyện có văn bản thông báo tới tất cả các xã và tổ chức họp với từng thôn bản để phổ biến kế hoạch trồng rừng, địa điểm trồng rừng, các biện pháp quản lý bảo vệ, để bàn bạc sửa đổi (nếu cần), đi đến nhất trí của 70% số người tham dự trở lên và cung cấp mẫu đơn đề nghị trồng rừng cho hộ gia đình;

- Nếu có nhu cầu trồng rừng, hộ gia đình làm đơn (theo mẫu kèm theo) gửi cho UBND xã. Sau 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn, UBND xã phải tổng hợp nhu cầu trồng rừng trên địa bàn bao gồm danh sách các hộ, diện tích và địa điểm trồng rừng từng hộ theo thứ tự ưu tiên và được niêm yết công khai tại UBND xã và gửi BQLDA cấp huyện;

- Căn cứ vào đơn, biên bản họp dân, diện tích đất được quy hoạch và kế hoạch trồng rừng được duyệt, BQLDA cấp huyện phối hợp cùng với UBND cấp xã, thôn thống nhất trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách các hộ tham gia trồng rừng, diện tích trồng, địa điểm trồng;

b) Hỗ trợ trước được thanh toán làm hai lần. Năm đầu tiên hỗ trợ chi phí cây giống và phân bón trồng rừng (nếu có), số tiền còn lại (nếu còn) sẽ được thanh toán sau khi nghiệm thu rừng. Thời gian nghiệm thu lần cuối khi rừng đạt 10-12 tháng tuổi.

c) Về thời hạn giải quyết

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách hộ gia đình cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định phê duyệt danh sách, diện tích, địa điểm của hộ gia đình được hỗ trợ và phải có cán bộ hướng dẫn ký hợp đồng và hướng dẫn kỹ thuật;

- Thời hạn thông báo công khai danh sách hộ gia đình được hỗ trợ và ký hợp đồng trồng rừng là 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách.

d) Nghiệm thu, thanh quyết toán:

- Hàng năm khi rừng đạt tiêu chuẩn nghiệm thu, chủ đầu tư thông báo lịch nghiệm thu cho tất cả các chủ rừng và Ban phát triển rừng xã, Ban phát triển rừng thôn. Căn cứ lịch nghiệm thu, chủ đầu tư chủ trì, mời Ban phát triển rừng xã, Ban phát triển rừng thôn làm thành viên để nghiệm thu cho chủ rừng;

- Hồ sơ để nghiệm thu đối với rừng của hộ gia đình: hợp đồng trồng rừng, giấy chứng nhận nguồn gốc giống (nếu loại giống cần chứng nhận xuất xứ);

- Hồ sơ thanh quyết toán: trích lục hợp đồng do chủ đầu tư lập, biên bản nghiệm thu rừng.

3.2. Đối với tổ chức ngoài quốc doanh

a) Hỗ trợ trước được thanh toán làm hai lần: khi được giao kế hoạch, chủ đầu tư được phép ứng trước 30% kinh phí hỗ trợ để chuẩn bị giống và chuẩn bị hiện trường trồng rừng; phần còn lại được thanh toán khi rừng được BQLDA cấp tỉnh nghiệm thu.

b) Nghiệm thu, thanh quyết toán:

- Khi rừng đạt tiêu chuẩn nghiệm thu, chủ đầu tư có văn bản đề nghị nghiệm thu kèm theo biên bản nghiệm thu nội bộ của chủ đầu tư gửi BQLDA cấp tỉnh. Trong vòng 15 ngày làm việc, BQLDA cấp tỉnh chủ trì, mời một số sở ngành và UBND cấp huyện sở tại để nghiệm thu cho chủ rừng;

- Hồ sơ để nghiệm thu: quyết định phê duyệt dự án, văn bản chấp thuận kế hoạch, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán trồng và chăm sóc rừng, quyết định thành lập BQLDA, giấy chứng nhận nguồn gốc giống (nếu loại giống có yêu cầu xuất xứ);

- Hồ sơ thanh quyết toán: văn bản chấp thuận kế hoạch trồng rừng và biên bản nghiệm thu rừng.

4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ trồng rừng sau đầu tư

4.1. Đối với hộ gia đình

a) Đối tượng:

- Hộ gia đình đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (để trồng rừng sản xuất);

- Hộ gia đình đã có hợp đồng khoán sử dụng đất lâu dài (gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ nay chuyển sang quy hoạch là rừng sản xuất) với tổ chức quốc doanh (kể cả các doanh nghiệp quốc doanh nay đã cổ phần hoá)

- Hộ gia đình có đất nằm trong quy hoạch trồng rừng sản xuất, đang canh tác ổn định từ 3 năm trở lên mà không có tranh chấp nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc hợp đồng khoán sử dụng đất lâu dài. Diện tích này phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc bản đồ khoán đất trồng rừng trong vòng 12 tháng cho chủ rừng.

b) Thủ tục: như khoản 3.1, Mục 3 Thông tư này.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, BQLDA cấp huyện căn cứ vào kế hoạch hỗ trợ trồng rừng của Dự án được duyệt, có trách nhiệm cử cán bộ xác minh hiện trường và xác định mức hỗ trợ theo quy định để ký hợp đồng hỗ trợ trồng rừng, kèm theo bản hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng cho hộ gia đình.

c) Nghiệm thu, thanh quyết toán:

- Khi rừng trồng đạt 10-12 tháng tuổi, BQLDA cấp huyện thông báo lịch nghiệm thu cho tất cả các chủ rừng, Ban phát triển rừng xã và Ban phát triển rừng thôn và tổ chức nghiệm thu theo lịch thông báo cho chủ rừng;

- Hồ sơ để nghiệm thu: hợp đồng hỗ trợ trồng rừng, giấy chứng nhận nguồn gốc giống (nếu loại giống cần chứng nhận xuất xứ);

- Hồ sơ thanh quyết toán: trích lục hợp đồng do chủ đầu tư lập, biên bản nghiệm thu rừng;

- Hỗ trợ sau đầu tư được thanh toán một lần ngay sau khi rừng được nghiệm thu.

4.2. Đối với tổ chức ngoài quốc doanh

a) Khi có quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm, quyền, chủ dự án đăng ký kế hoạch trồng rừng 3 năm với UBND cấp tỉnh. Trong vòng 15 ngày làm việc, UBND cấp tỉnh căn cứ vào kế hoạch được giao, có văn bản chấp thuận kế hoạch cho chủ đầu tư.

b) Chủ dự án căn cứ vào kế hoạch được giao, xây dựng thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng, chăm sóc rừng và tự phê duyệt theo quy định hiện hành để triển khai trồng rừng.

c) Nghiệm thu và thanh toán:

- Khi rừng đạt tiêu chuẩn nghiệm thu, chủ rừng có văn bản báo cáo (kèm theo biên bản nghiệm thu nội bộ theo từng lô, khoảnh) gửi BQLDA cấp tỉnh yêu cầu nghiệm thu rừng. Trong vòng 15 ngày làm việc BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm mời các ngành liên quan và đại diện của UBND cấp huyện để tổ chức nghiệm thu rừng cho chủ đầu tư;

- Hồ sơ để nghiệm thu: quyết định phê duyệt dự án, văn bản chấp thuận kế hoạch, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán trồng và chăm sóc rừng, giấy chứng nhận nguồn gốc giống (nếu loại giống có yêu cầu xuất xứ);

- Hồ sơ thanh quyết toán: văn bản chấp thuận kế hoạch trồng rừng và biên bản nghiệm thu rừng của cơ quan có thẩm quyền;

- Hỗ trợ sau đầu tư được thanh toán một lần ngay sau khi rừng được nghiệm thu.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 về Hỗ trợ đầu tư trồng rừng và khuyến lâm như sau:

a) Điểm a khoản 1:

“a) Trồng các loài sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa, mức hỗ trợ 4,5 triệu đồng/ha; trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ, tre, luồng (khai thác trước 10 năm tuổi), mức hỗ trợ 3 triệu đồng/ha.”

b) Bỏ khoản 2.

c) Khoản 3:

“3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, được hỗ trợ cây giống, khuyến lâm, mức hỗ trợ tối đa 2,25 triệu đồng/ha; nếu trồng cây phân tán, mức hỗ trợ 2,25 triệu đồng/1.000 cây phân tán (tương đương một ha rừng trồng). Mức hỗ trợ cụ thể được căn cứ vào giá cây giống do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hàng năm”.

d) Khoản 5:

“5. Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: hỗ trợ 300.000 đồng/ha trong 4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc) nếu trồng rừng tại các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn); hỗ trợ mức 150.000 đồng/ha trong 4 năm nếu trồng rừng tại các xã còn lại.”

đ) Khoản 6:

“6. Hỗ trợ một lần: chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng 150.000 đồng/ha; chi phí lập thẩm định duyệt dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất 45.000 đồng/ha; chi phí cấp chứng chỉ rừng bền vững 100.000 đồng/ha; Chi phí giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khoán đất trồng rừng 300.000 đồng/ha đối với hộ gia đình và cá nhân, 150.000 đ/ha cho tổ chức và cộng đồng.

Mức kinh phí hỗ trợ quy định tại các khoản 5, 6 Điều này được tính ngoài tổng mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này.”
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 12 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là: Quyết định 66/2011/QĐ-TTg);

Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
12. Hỗ trợ đầu tư trồng và quản lý rừng giống, vườn giống

12.1. Lập dự án quy hoạch rừng giống vườn giống:

a) Quy hoạch rừng giống, vườn giống là quy hoạch dài hạn, ổn định, được Bộ Nông nghiệp và PTNT thống nhất quản lý theo quy chế chung. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, lập quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn giống đến năm 2050:

- Dự án quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn giống trên nguyên tắc cơ bản là đảm bảo khả năng cung cấp giống cho ngành. Sử dụng nguồn giống hiện có là chính, quy hoạch bổ sung nguồn giống mới, phù hợp quy hoạch chiến lược giống lâm nghiệp của ngành đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt;

- Xác định chủ đầu tư, địa điểm, diện tích rừng giống, vườn giống có khả năng cung cấp giống, diện tích cần chuyển đổi chủ sở hữu, trong đó tổ chức quốc doanh chỉ quản lý 30% diện tích rừng giống, vườn giống có tầm quan trọng quốc gia;

- Các giải pháp chuyển đổi chủ đầu tư đối với rừng giống, vườn giống cần chuyển đổi;

- Đối với rừng giống trồng mới và vườn giống trồng mới cần có quy mô ít nhất 01 ha. Đối với rừng giống chuyển hoá quy mô ít nhất là 05 ha.

b) Quy hoạch rừng giống, vườn giống được Sở Nông nghiệp và PTNT trình Bộ Nông nghiệp và PTNT thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt. Quyết định phê duyệt quy hoạch phải được gửi các chủ rừng giống, vườn giống và công bố công khai.

12.2. Đầu tư, nghiệm thu thanh quyết toán rừng giống vườn giống

a) Điều kiện được hỗ trợ đầu tư rừng giống, vườn giống: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có hợp đồng khoán đất, khoán rừng ổn định lâu dài; hoặc có sơ đồ khu vực rừng giống, vườn giống do chủ đầu tư vẽ được xác nhận không tranh chấp của người sử dụng đất liền kề và xác nhận của UBND xã. Giấy cam kết của chủ đầu tư sử dụng đất vào mục đích xây dựng rừng giống, vườn giống ổn định lâu dài và cam kết chỉ được chuyển đổi mục đích sử dụng rừng giống khi được phép của cơ quan có thẩm quyền. Ưu tiên quy hoạch cho những chủ đầu tư, hộ gia đình có kiến thức về lâm nghiệp (có bằng cấp của các trường đại học, trung cấp chuyên ngành).

b) Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư thiết kế kỹ thuật, dự toán chi tiết việc trồng mới rừng giống, vườn giống, chuyển hoá rừng giống, vườn giống bảo vệ rừng giống vườn giống. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn lập thiết kế kỹ thuật dự toán, hoặc tự lập thiết kế kỹ thuật dự toán dựa trên hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm ký hợp đồng hỗ trợ đầu tư (theo mẫu hợp đồng kèm theo) với chủ đầu tư theo nội dung dự toán thiết kế kỹ thuật đã được lập trong vòng 3 tháng sau khi có quyết định của UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch rừng giống, vườn giống.

c) Sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư triển khai đầu tư theo hợp đồng.

d) Vào quý 4 hàng năm, chủ đầu tư có báo cáo kết quả thực hiện theo hợp đồng cho Sở Nông nghiệp và PTNT, trong vòng 20 ngày làm việc Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm lập hội đồng nghiệm thu. Thành phần hội đồng nghiệm thu tương tự hội đồng công nhận nguồn giống lâm nghiệp (theo quy chế quản lý giống lâm nghiệp) mời thêm BQLDA cấp huyện, Ban phát triển rừng cấp xã nơi có rừng giống, vườn giống để nghiệm thu cho chủ đầu tư.

đ) Hồ sơ để nghiệm thu: hợp đồng của chủ rừng giống, vườn giống với Sở Nông nghiệp và PTNT, hồ sơ chứng minh về nguồn gốc cây trội, nhật ký gieo ươm, thi công trồng so với thiết kế kỹ thuật đã được hướng dẫn. Hồ sơ này là căn cứ để cấp giấy chứng nhận nguồn giống đủ tiêu chuẩn cho chủ nguồn giống.

e) Hồ sơ thanh toán: biên bản nghiệm thu và quyết định phê duyệt dự án quy hoạch rừng giống, vườn giống của UBND cấp tỉnh.

g) Thời gian ứng và thanh quyết toán vốn hỗ trợ như sau:

- Đối với vườn ươm giống:

+ Ứng vốn: sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật và ký hợp đồng được ứng 30% vốn kế hoạch năm.

+ Thanh toán khối lượng hoàn thành: Sau khi có khối lượng hoàn thành thực hiện thu hồi vốn ứng và thanh toán khối lượng theo quy định về Quản lý XDCB hiện hành và các văn bản pháp lý thay thế (nếu có).

+ Thời gian thanh toán lần cuối ngay sau năm sản xuất lần đầu.

- Đối với rừng giống:

+ Ứng vốn năm 1: sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật và ký hợp đồng được ứng 30% vốn kế hoạch năm. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu ứng tiếp thì phải làm thủ tục nghiệm thu giai đoạn giữa hai bên và thanh toán ứng lần trước, sau đó được ứng tiếp.

+ Nghiệm thu và thanh toán lần thứ nhất: năm thứ 2, chủ đầu tư và các bên liên quan nghiệm thu và thanh toán 80% tổng số vốn hỗ trợ;

+ Thời gian thanh toán lần cuối sau khi rừng giống nghiệm thu chăm, sóc năm thứ 03.

h) BQLDA cấp tỉnh được hưởng 3% trên tổng mức vốn hỗ trợ của Nhà nước cho chủ rừng giống, vườn giống để thực hiện việc quy hoạch, hướng dẫn kỹ thuật, quản lý hợp đồng, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ rừng giống, vườn giống, cấp giấy chứng nhận nguồn gốc giống đủ tiêu chuẩn. Chi phí này được nêu rõ trong hợp đồng giữa các bên. BQLDA cấp tỉnh chi theo quy định chi phí sự nghiệp hành chính hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 2, Điều 7 quy định về hỗ trợ đầu tư trồng và quản lý rừng giống, vườn giống như sau:

“2. Rừng giống, vườn giống do các thành phần kinh tế quản lý phải nằm trong quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ban đầu theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước cho phần lâm sinh, xây dựng hạ tầng và trang thiết bị được quy định cụ thể như sau:

a) Không quá 52,5 triệu đồng/ha đối với vườn giống được trồng mới.

b) Không quá 37,5 triệu đồng/ha đối với rừng giống được trồng mới.

c) Không quá 15 triệu đồng/ha đối với rừng giống được chuyển hóa.

d) Ngoài mức hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ 150.000 đồng/ha/năm để chi phí quản lý bảo vệ rừng giống, vườn giống; thời hạn hỗ trợ không quá 5 năm.”
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 12 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là: Quyết định 66/2011/QĐ-TTg);

Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
13. Trình tự xây dựng dự án hỗ trợ vốn đầu tư đối với trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao

13.1. Chủ trương và thủ tục đầu tư:

a) Trường hợp tại địa bàn chưa có cơ sở nuôi cấy mô nhân giống cây lâm nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc BQLDA cấp tỉnh (nếu có) thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để lựa chọn doanh nghiệp đầu tư, ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp có diện tích trồng rừng lớn trên địa bàn, doanh nghiệp có liên doanh, liên kết, hợp tác với Viện khoa học, Trường Đại học của Nhà nước đã có công nghệ nuôi cấy mô cây rừng. Sau khi lựa chọn, Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc BQLDA cấp tỉnh tổng hợp trình UBND cấp tỉnh cho phép đầu tư.

b) Sau khi có chủ trương, chủ đầu tư xây dựng dự án trình. Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định. Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và PTNT phải có văn bản thẩm định cho chủ đầu tư. Nội dung thẩm định đảm bảo quy định tại Điều 8, Quyết định 147/2007/QĐ-TTg.

c) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế dự toán. Quyết định của chủ đầu tư phải được gửi cho các cơ quan liên quan tại tỉnh, Bộ Nông ngliiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

d) Sau khi có quyết định phê duyệt, Sở Nông nghiệp và PTNT ký hợp đồng (theo mẫu kèm theo) cho chủ đầu tư trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định của chủ đầu tư.

13.2. Ứng vốn và nghiệm thu, thanh quyết toán

a) Sau khi ký hợp đồng được ứng 30% vốn hỗ trợ.Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu ứng tiếp thì phải làm thủ tục nghiệm thu giai đoạn giữa hai bên và thanh toán ứng lần trước, sau đó được ứng tiếp.

b) Nghiệm thu và thanh toán: Sau khi đầu tư xong, chủ đầu tư có văn bản báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT. Trong vòng 20 ngày, Sở Nông nghiệp và PTNT thành lập hội đồng nghiệm thu và nghiệm thu cho chủ đầu tư. Thành phần gồm Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và Sở Khoa học công nghệ. Biên bản nghiệm thu, văn bản thẩm định, quyết định đầu tư, chủ trương đầu tư là căn cứ để giải ngân tiền hỗ trợ lần một cho chủ đầu tư, bằng 80% mức hỗ trợ.

c) Để giải ngân hết số tiền còn lại chủ đầu tư báo cáo cụ thể sản lượng sản xuất thực tế được tiêu thụ để Sở Nông nghiệp và PTNT xác minh, trường hợp tiêu thụ đạt công suất 1 triệu cây năm thì lập biên bản nghiệm thu cho chủ đầu tư để giải ngân hết số tiền còn lại.

d) Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh và BQLDA tỉnh được hưởng 2% trên tổng mức vốn hỗ trợ của Nhà nước cho chủ đầu tư trung tâm giống chất lượng cao để thực hiện việc thẩm định, nghiệm thu, quản lý hợp đồng, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chi phí này được nêu rõ trong hợp đồng giữa các bên. BQLDA cấp tỉnh chi theo quy định chi phí sự nghiệp hành chính hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
3. Sửa đổi khoản 4, Điều 8 quy định về Hỗ trợ đầu tư xây dựng các trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao như sau:

“4. Mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước là 2,25 tỷ đồng cho một trung tâm giống.”
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 14 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là: Quyết định 66/2011/QĐ-TTg);

Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
14. Hỗ trợ đầu tư vườn ươm giống

14.1. Trình tự, thủ tục quy hoạch hệ thống vườn ươm của BQLDA cấp huyện thuộc Tổ chức quốc doanh:

a) BQLDA cấp huyện thống kê toàn bộ vườn ươm hiện có trên địa bàn (về địa điểm, diện tích, quy mô, năng lực sản xuất, chủ vườn ươm…).

b) Tổ chức quy hoạch hệ thống vườn ươm trên địa bàn theo quy định tại điều 9 của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, trong đó phải đưa vườn ươm đã có vào quy hoạch.

c) Xác định chủ vườn ươm: là tổ chức trong nước, hộ gia đình, cá nhân.

d) Những vườn ươm quy hoạch mới phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc có sơ đồ khu vực vườn ươm do chủ đầu tư vẽ được xác nhận không tranh chấp của người sử dụng đất liền kề và xác nhận của UBND xã. Giấy cam kết của chủ vườn ươm sử dụng đất vào mục đích xây dựng vườn ươm trên 10 năm.

đ) Nội dung quy hoạch gồm: xác định địa điểm vườn ươm, vườn ươm xây dựng mới hay nâng cấp, diện tích đất hiện có, chủ vườn ươm.

e) Sau khi quy hoạch, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ (hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc sơ đồ khu vực vườn ươm do chủ đầu tư vẽ có xác nhận của UBND xã; giấy cam kết của chủ đầu tư sử dụng đất vào mục đích xây dựng vườn ươm trên 10 năm) để lấy ý kiến thẩm tra của Sở Nông nghiệp và PTNT sau đó trình UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt. Quyết định phê duyệt quy hoạch phải được gửi đến thành viên Ban chỉ đạo huyện, BQLDA cấp tỉnh và các chủ vườn ươm.

Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm thẩm tra trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định của tổ chức;

UBND cấp huyện thẩm định và ra quyết định đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm tra của Sở NN và PTNT.

g) Sau khi được phê duyệt quy hoạch, BQLDA cấp huyện phải có trách nhiệm hướng dẫn thiết kế kỹ thuật cho chủ vườn ươm.

h) Sau khi có thiết kế, BQLDA cấp huyện phải ký hợp đồng cho chủ vườn ươm (mẫu hợp đồng kèm theo).

i) Mức hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại khoản 4, Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương cho vườn ươm tại các xã biên giới không quá 700 triệu đồng/vườn ươm, phần còn lại do ngân sách địa phương hỗ trợ bổ sung.

14.2. Ứng vốn và nghiệm thu thanh quyết toán:

a) Sau khi ký hợp đồng được ứng 30% vốn hỗ trợ. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu ứng tiếp thì phải làm thủ tục nghiệm thu giai đoạn giữa hai bên và thanh toán ứng lần trước, sau đó được ứng tiếp nhưng không quá 80% tổng vốn hỗ trợ.

b) Nghiệm thu và giải ngân lần cuối: Khi đầu tư xong vườn ươm theo hợp đồng, chủ vườn ươm báo cáo bằng văn bản cho BQLDA cấp huyện, trong vòng 20 ngày làm việc BQLDA cấp huyện có trách nhiệm mời thêm đại diện của Ban chỉ đạo huyện, Ban phát triển rừng xã để nghiệm thu cho chủ đầu tư. Hồ sơ thanh quyết toán gồm: Văn bản báo cáo của chủ đầu tư vườn ươm cho BQLDA cấp huyện; Hợp đồng hỗ trợ đầu tư vườn ươm, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình vườn ươm.

c) BQLDA cấp huyện được hưởng 3% trên tổng mức vốn hỗ trợ của Nhà nước cho chủ vườn ươm để thực hiện việc quy hoạch, hướng dẫn kỹ thuật, quản lý hợp đồng, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các vườn ươm. Chi phí này được nêu rõ trong hợp đồng giữa các bên. BQLDA cấp huyện chi theo quy định chi phí sự nghiệp hành chính hiện hành.

14.3. Đối với vườn ươm của tổ chức ngoài quốc doanh có trồng rừng quy mô trên 1.000 ha trở lên, đầu tư vườn ươm được quyết định ngay trong quá trình xây dựng dự án trồng rừng, doanh nghiệp là chủ đầu tư vườn ươm (không cần hợp đồng xây dựng vườn ươm). Doanh nghiệp (chính là BQLDA cấp huyện) tự xây dựng thiết kế kỹ thuật, dự toán trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định, sau đó chủ đầu tư phê duyệt và tự triển khai đối với vườn ươm mới có hỗ trợ 300 triệu đồng/vườn ươm và nâng cấp vườn ươm. BQLDA tỉnh chủ trì nghiệm thu cho BQLDA cấp huyện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
4. Sửa đổi khoản 5, Điều 9 quy định về hỗ trợ đầu tư vườn ươm giống như sau:

“5. Mức hỗ trợ: trung bình 300 triệu đồng đối với vườn ươm xây dựng mới; vườn ươm xây dựng mới ở những xã biên giới được hỗ trợ theo mức vốn dự án được duyệt; đối với vườn ươm cải tạo, nâng cấp, mức hỗ trợ không quá 75 triệu đồng một vườn ươm.”
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 14 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 16 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là: Quyết định 66/2011/QĐ-TTg);

Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
16. Đường lâm nghiệp

Các tuyến đường được hỗ trợ đầu tư xây dựng cho các dự án phát triển rừng sản xuất của các cơ sở chế biến cụ thể và vùng nguyên liệu tập trung, có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, ở những vùng chưa có đường ô tô để vận chuyển sản phẩm trong mùa mưa thì được hỗ trợ đầu tư đường lâm nghiệp với mức không quá 450 triệu đồng/km (bao gồm cả cầu, ngầm, đập tràn), phần còn lại là vốn của địa phương và chủ dự án. Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
5. Sửa đổi Điều 10 quy định về hỗ trợ đầu tư đường lâm nghiệp như sau:

a) Điểm b khoản 1:

“b) Mức hỗ trợ đầu tư là 30 triệu đồng/km, trong đó hỗ trợ 25 triệu đồng/km để đầu tư xây dựng các hạng mục của tuyến đường; phần còn lại sử dụng để duy tu, bảo dưỡng trong cả chu kỳ trồng rừng.”.

b) Khoản 2:

“2. Đường Lâm nghiệp: dự án trồng rừng sản xuất nguyên liệu tập trung, có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, ở những vùng chưa có đường ôtô để vận chuyển sản phẩm trong mùa mưa thì được hỗ trợ đầu tư đường lâm nghiệp kết hợp với đường dân sinh và phòng cháy chữa cháy rừng (gọi chung là đường lâm nghiệp), mức hỗ trợ là 450 triệu đồng/km. Đường lâm nghiệp được khởi công xây dựng từ sau năm 2013, việc quản lý đầu tư, xây dựng được thực hiện theo quy định hiện hành.”
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 16 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 17 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là: Quyết định 66/2011/QĐ-TTg);

Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
17. Hỗ trợ vận chuyển gỗ được chế biến tại vùng Tây Bắc

Hỗ trợ chế biến gỗ rừng trồng, tre, luồng được chế biến tại vùng Tây bắc bao gồm hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư, là dự án được ưu tiên của Chính sách này để tạo đầu ra cho nghề rừng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người dân.

17.1. Nội dung chấp thuận dự án đầu tư của UBND cấp tỉnh:

- Chấp thuận quy mô nhà máy phù hợp với vùng nguyên liệu;

- Chấp thuận về địa điểm đặt nhà máy.

17.2. Hướng dẫn quy đổi đơn vị thể tích (m3) gỗ sản phẩm sang đơn vị trọng lượng (tấn) như sau:

Đối với ván MDF, 01 m3 sản phẩm tương đương với 750 kg;

Đối với ván HDF, 01 m3 sản phẩm tương đương với 1000 kg;

Đối với ván dăm, 01 m3 sản phẩm tương đương với 700 kg;

Đối với tre, luồng: ván ép, khối ép, ép thanh 01 m3 sản phẩm tương đương với 1000 kg (sau đây gọi chung là ván tre luồng).

17.3. Các nước phát triển quy định tại điểm d, khoản 6 Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg là các nước có thu nhập bình quân đầu người trên 15.000 USD/năm theo công bố năm gần nhất khi nhập khẩu thiết bị.

17.4. Hỗ trợ sau đầu tư:

a) Tổng số vốn hỗ trợ sau đầu tư: được tính theo khoản 6, Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg và mục 17.1, 17.2 của Thông tư này. Tổng vốn hỗ trợ do chủ đầu tư nhà máy căn cứ vào chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh về khoảng cách vận chuyển, công suất thiết kế nhà máy và định mức hỗ trợ này để tính vốn được hỗ trợ và gửi cho UBND tỉnh và các cơ quan liên quan. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của số liệu về vốn hỗ trợ.

b) Nhà máy khi được chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư và khởi công xây dựng nhà máy là đủ điều kiện giao kế hoạch vốn hỗ trợ và được giao kế hoạch vốn hỗ trợ năm đầu tối thiểu là 50%, năm thứ 2 giao phần còn lại trên tổng số vốn được hỗ trợ.

c) Thanh toán vốn hỗ trợ đợt 1: khi nhà máy trong quá trình đầu tư, với khối lượng đã thực hiện được 30% trở lên bao gồm nhà xưởng đã xây dựng xong trên 30% và thiết bị đã được chuyển về đạt 30% theo hợp đồng mua bán thì Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh xác nhận, cho phép chủ đầu tư thanh toán 30% tổng số vốn được hỗ trợ; Hồ sơ thanh toán vốn đợt 1 là văn bản giao kế hoạch vốn và biên bản xác nhận khối lượng đợt 1 của cơ quan có thẩm quyền.

d) Thanh toán vốn hỗ trợ đợt 2: khi nhà máy trong quá trình đầu tư, với khối lượng đã thực hiện được 60% trở lên bao gồm nhà xưởng đã xây dựng xong trên 60% và thiết bị đã được chuyển về đạt 60% theo hợp đồng mua bán thì Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh xác nhận, cho phép chủ đầu tư thanh toán tiếp 30% tổng số vốn được hỗ trợ theo thiết kế nhà máy (thanh toán hai lần bằng 60% tổng vốn hỗ trợ); Hồ sơ thanh toán vốn đợt 2 là văn bản giao kế hoạch vốn và biên bản xác nhận khối lượng đợt 2 của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Giải ngân hết vốn hỗ trợ (đợt 3): Khi nhà máy hoàn thành xây dựng, có sản phẩm, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập hội đồng nghiệm thu đầu tư nhà máy. Thành phần gồm lãnh đạo UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch hội đồng, thành viên là đại diện các Sở Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học Công nghệ, Công thương. Nội dung nghiệm thu là xác định công suất thực tế nhà máy để làm căn cứ thanh toán vốn đầu tư cho chủ đầu tư. UBND tỉnh chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ vốn hỗ trợ cho nhà máy theo công suất thực tế ngay sau khi được nghiệm thu. Nếu thiếu thì phần thiếu ngân sách địa phương phải trả cả gốc và lãi theo lãi suất thương mại cho nhà máy để đưa nhà máy vào hoạt động đúng tiến độ.

17.5. Hỗ trợ đầu tư: quy định tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm b, khoản 6 Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg bao gồm hỗ trợ trong, ngoài hàng rào nhà máy, mức hỗ trợ là 20 tỷ đồng/nhà máy (kể cả nhà máy sản xuất ván tre luồng ép có quy mô công suất trên 30.000 m3/năm). Phần hỗ trợ này được ghi kế hoạch ngay khi khởi công xây dựng nhà máy, chủ đầu tư được thực hiện giải ngân một trong hai cách như sau:

a) Các hạng mục được hỗ trợ theo thiết kế và dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, được tạm ứng vốn và đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

b) Các hạng mục được nhà nước hỗ trợ sau đầu tư: nhà xưởng là 1.000.000 đồng/m2; đường giao thông bê tông và công trình theo đường là 1.000.000 đồng/m2; trạm biến áp và đường điện và trạm biến áp là 1.000.000 đồng/kva; nền bê tông các loại 500.000 đồng/m2, san lấp mặt bằng 10.000 đồng/m3. Khi chủ đầu tư hoàn thành đầu tư các hạng mục này, Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh nghiệm thu khối lượng; biên bản nghiệm thu là căn cứ để giải ngân vốn hỗ trợ này.

c) Tạm ứng vốn: Căn cứ vào các nội dung tại các điểm a, b của điều 17.5 nêu trên sau khi được giao kế hoạch thì chủ đầu tư nhà máy đề nghị kho bạc nhà nước tạm ứng 30% vốn hỗ trợ đầu tư (6 tỷ đồng).

17.6. Giao kế hoạch hỗ trợ cho nhà máy. UBND cấp tỉnh giao kế hoạch rõ làm hai mục: mục vốn hỗ trợ đầu tư và mục vốn hỗ trợ sau đầu tư. Trong đó mục vốn hỗ trợ đầu tư được giao 100% ngay năm đầu, mục vốn hỗ trợ sau đầu tư giao theo quy định tại mục 17.4, tiết b.

17.7. Khấu trừ tiền hỗ trợ vào các khoản thuế như sau:

a) Mức khấu trừ là: 30% trên tổng mức được hỗ trợ.

b) Thời gian được khấu trừ: trong vòng 5 năm.

c) Việc khấu trừ được thực hiện hàng năm, doanh nghiệp tự xác định mức được khâu trừ và đưa vào báo cáo quyết toán thuế hàng năm của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản báo cáo quyết toán thuế. Giá trị được khấu trừ trong năm nếu chưa được kê khai khấu trừ trong Bản báo cáo quyết toán thuế của năm tài chính đó thì được khấu trừ vào năm tài chính tiếp theo.

Hàng năm khi xác định mức khấu trừ, doanh nghiệp phải gửi Bản xác nhận số tiền được khấu trừ của cơ quan thuế cho BQLDA cấp tỉnh để tổng hợp và theo dõi.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 quy định về hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm đã chế biến ở vùng Tây Bắc như sau:

a) Khoản 1:

“1. Các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng và tre luồng (ghép thanh hoặc ép khối) trên địa bàn thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc (theo Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 về “phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010” của Bộ Chính trị) được Nhà nước hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm trong 5 năm đầu tiên tính từ khi nhà máy bắt đầu sản xuất, mức hỗ trợ mức là 1.500 đồng/tấn/km (một nghìn năm trăm đồng).”

b) Khoản 2:

“2. Hình thức hỗ trợ:

- Hỗ trợ sau đầu tư: Chi phí vận chuyển sản phẩm được tính theo cự ly vận chuyển từ nhà máy đến trung tâm tiêu thụ chính là Hà Nội theo đường ôtô gần nhất và theo công suất thực tế của nhà máy.

- Hỗ trợ đầu tư: thực hiện hỗ trợ nhà máy chế biến gỗ MDF năng lực lớn hơn hoặc bằng 30.000 m3/năm trên địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc. Mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.”

c) Điểm b, khoản 3 về trình tự hỗ trợ, nghiệm thu, thanh quyết toán:

“b) Hỗ trợ chi phí vận chuyển trực tiếp lần đầu bằng 70% tổng số kinh phí hỗ trợ, phần còn lại được trừ vào các khoản thuế nhà máy phải nộp cho ngân sách nhà nước hàng năm. Phần ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp cho nhà máy sẽ được ghi riêng hàng năm. Tổng công suất của các nhà máy được hỗ trợ vận chuyển là không quá 150.000 tấn công suất cho mỗi tỉnh; trên địa bàn tỉnh đã có nhà máy bột giấy công suất trên 50.000 tấn bột trở lên không được hỗ trợ. Hỗ trợ đầu tư được hỗ trợ ngay từ khi bắt đầu xây dựng nhà máy.”

d) Khoản 4:

“4. Điều kiện nhận hỗ trợ:

- Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu, hoặc nhà máy sản xuất ván ép, khối ép từ tre luồng. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.

- Nhà máy xây dựng có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000 m3/năm. Thiết bị máy mới 100%, hoặc thiết bị đã qua sử dụng nhưng được sản xuất tại các nước phát triển sau năm 2000.

- Doanh nghiệp phải có diện tích rừng sản xuất đã trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi đặt nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công suất thiết kế (năng suất rừng trồng làm căn cứ để tính toán hỗ trợ nhà máy là 100 m3/ha).

- Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được cổ phần hóa với phần vốn nhà nước chiếm không quá 50%.”
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/10/2013 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định 66/2011/QĐ-TTg);

Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC ngày 5/6/2012 hướng dẫn thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg và Quyết định 66/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC như sau:
...
2. Hủy bỏ quy định tại tiết b, c, d, đ điểm 17.4, khoản 17, Mục II của Thông tư và quy định thay thế như sau:

a) Tiết b mới: Nhà máy chỉ được thanh toán vốn hỗ trợ vận chuyển sau khi hoàn thành đầu tư và đã nghiệm thu theo quy định; công suất tính hỗ trợ kinh phí là công suất tính thực tế khi nghiệm thu. Trường hợp trong một nhà máy có nhiều nhà máy nhỏ mà mỗi nhà máy nhỏ đều đạt “Điều kiện hỗ trợ nhà máy” quy định tại tại điểm b, khoản này thì cho phép nghiệm thu theo từng nhà máy nhỏ.

- Trình tự nghiệm thu: Sau khi hoàn thành nhà máy, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nghiệm thu gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong vòng 20 ngày làm việc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm mời các thành viên để nghiệm thu công suất thực tế của nhà máy. Thành phần ban nghiệm thu nhà máy do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, và đại diện các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học Công nghệ, Công thương, UBND huyện nơi đặt nhà máy. Hồ sơ nghiệm thu bao gồm: Văn bản yêu cầu nghiệm thu; giấy chứng nhận đầu tư; giấy phép xây dựng nhà máy; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của chủ đầu tư.

- Nội dung nghiệm thu: xác định công suất thực tế của nhà máy để xác định mức hỗ trợ.

- Mức hỗ trợ vận chuyển: theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Cách tính tổng số tiền được hỗ trợ lần đầu như sau: A = S (tấn) x L (km) x 5 (năm) x 1.500 (đồng/km) x 70%; trong đó:

+ A là tổng số tiền được hỗ trợ lần đầu ngay sau khi nghiệm thu;

+ S là công suất thực tế nhà máy được nghiệm thu;

+ L là quãng đường vận chuyển (đến trung tâm Hà Nội theo đường ô tô gần nhất)

- Hồ sơ thanh toán vốn hỗ trợ vận chuyển bao gồm:

+ Quyết định hỗ trợ nhà máy của cấp có thẩm quyền;

+ Kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ cho nhà máy;

+ Biên bản nghiệm thu công suất thực tế của nhà máy;

+ Giấy đề nghị thanh toán vốn của chủ đầu tư

b) Tiết c mới: Điều kiện nhận hỗ trợ vốn:

- Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu, hoặc nhà máy sản xuất ván ép, khối ép từ gỗ, tre luồng. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.

- Nhà máy xây dựng có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000 m3/năm. Thiết bị máy mới 100%, hoặc thiết bị đã qua sử dụng nhưng được sản xuất tại các nước phát triển sau năm 2000.

- Doanh nghiệp phải có diện tích rừng sản xuất đã trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi đặt nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công suất thiết kế.

- Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được cổ phần hóa với phần vốn nhà nước chiếm không quá 50%.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 quy định về hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm đã chế biến ở vùng Tây Bắc như sau:

a) Khoản 1:

“1. Các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng và tre luồng (ghép thanh hoặc ép khối) trên địa bàn thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc (theo Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 về “phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010” của Bộ Chính trị) được Nhà nước hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm trong 5 năm đầu tiên tính từ khi nhà máy bắt đầu sản xuất, mức hỗ trợ mức là 1.500 đồng/tấn/km (một nghìn năm trăm đồng).”

b) Khoản 2:

“2. Hình thức hỗ trợ:

- Hỗ trợ sau đầu tư: Chi phí vận chuyển sản phẩm được tính theo cự ly vận chuyển từ nhà máy đến trung tâm tiêu thụ chính là Hà Nội theo đường ôtô gần nhất và theo công suất thực tế của nhà máy.

- Hỗ trợ đầu tư: thực hiện hỗ trợ nhà máy chế biến gỗ MDF năng lực lớn hơn hoặc bằng 30.000 m3/năm trên địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc. Mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.”

c) Điểm b, khoản 3 về trình tự hỗ trợ, nghiệm thu, thanh quyết toán:

“b) Hỗ trợ chi phí vận chuyển trực tiếp lần đầu bằng 70% tổng số kinh phí hỗ trợ, phần còn lại được trừ vào các khoản thuế nhà máy phải nộp cho ngân sách nhà nước hàng năm. Phần ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp cho nhà máy sẽ được ghi riêng hàng năm. Tổng công suất của các nhà máy được hỗ trợ vận chuyển là không quá 150.000 tấn công suất cho mỗi tỉnh; trên địa bàn tỉnh đã có nhà máy bột giấy công suất trên 50.000 tấn bột trở lên không được hỗ trợ. Hỗ trợ đầu tư được hỗ trợ ngay từ khi bắt đầu xây dựng nhà máy.”

d) Khoản 4:

“4. Điều kiện nhận hỗ trợ:

- Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu, hoặc nhà máy sản xuất ván ép, khối ép từ tre luồng. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.

- Nhà máy xây dựng có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000 m3/năm. Thiết bị máy mới 100%, hoặc thiết bị đã qua sử dụng nhưng được sản xuất tại các nước phát triển sau năm 2000.

- Doanh nghiệp phải có diện tích rừng sản xuất đã trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi đặt nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công suất thiết kế (năng suất rừng trồng làm căn cứ để tính toán hỗ trợ nhà máy là 100 m3/ha).

- Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được cổ phần hóa với phần vốn nhà nước chiếm không quá 50%.”
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 17 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/10/2013 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 17 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là: Quyết định 66/2011/QĐ-TTg);

Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
17. Hỗ trợ vận chuyển gỗ được chế biến tại vùng Tây Bắc

Hỗ trợ chế biến gỗ rừng trồng, tre, luồng được chế biến tại vùng Tây bắc bao gồm hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư, là dự án được ưu tiên của Chính sách này để tạo đầu ra cho nghề rừng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người dân.

17.1. Nội dung chấp thuận dự án đầu tư của UBND cấp tỉnh:

- Chấp thuận quy mô nhà máy phù hợp với vùng nguyên liệu;

- Chấp thuận về địa điểm đặt nhà máy.

17.2. Hướng dẫn quy đổi đơn vị thể tích (m3) gỗ sản phẩm sang đơn vị trọng lượng (tấn) như sau:

Đối với ván MDF, 01 m3 sản phẩm tương đương với 750 kg;

Đối với ván HDF, 01 m3 sản phẩm tương đương với 1000 kg;

Đối với ván dăm, 01 m3 sản phẩm tương đương với 700 kg;

Đối với tre, luồng: ván ép, khối ép, ép thanh 01 m3 sản phẩm tương đương với 1000 kg (sau đây gọi chung là ván tre luồng).

17.3. Các nước phát triển quy định tại điểm d, khoản 6 Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg là các nước có thu nhập bình quân đầu người trên 15.000 USD/năm theo công bố năm gần nhất khi nhập khẩu thiết bị.

17.4. Hỗ trợ sau đầu tư:

a) Tổng số vốn hỗ trợ sau đầu tư: được tính theo khoản 6, Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg và mục 17.1, 17.2 của Thông tư này. Tổng vốn hỗ trợ do chủ đầu tư nhà máy căn cứ vào chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh về khoảng cách vận chuyển, công suất thiết kế nhà máy và định mức hỗ trợ này để tính vốn được hỗ trợ và gửi cho UBND tỉnh và các cơ quan liên quan. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của số liệu về vốn hỗ trợ.

b) Nhà máy khi được chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư và khởi công xây dựng nhà máy là đủ điều kiện giao kế hoạch vốn hỗ trợ và được giao kế hoạch vốn hỗ trợ năm đầu tối thiểu là 50%, năm thứ 2 giao phần còn lại trên tổng số vốn được hỗ trợ.

c) Thanh toán vốn hỗ trợ đợt 1: khi nhà máy trong quá trình đầu tư, với khối lượng đã thực hiện được 30% trở lên bao gồm nhà xưởng đã xây dựng xong trên 30% và thiết bị đã được chuyển về đạt 30% theo hợp đồng mua bán thì Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh xác nhận, cho phép chủ đầu tư thanh toán 30% tổng số vốn được hỗ trợ; Hồ sơ thanh toán vốn đợt 1 là văn bản giao kế hoạch vốn và biên bản xác nhận khối lượng đợt 1 của cơ quan có thẩm quyền.

d) Thanh toán vốn hỗ trợ đợt 2: khi nhà máy trong quá trình đầu tư, với khối lượng đã thực hiện được 60% trở lên bao gồm nhà xưởng đã xây dựng xong trên 60% và thiết bị đã được chuyển về đạt 60% theo hợp đồng mua bán thì Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh xác nhận, cho phép chủ đầu tư thanh toán tiếp 30% tổng số vốn được hỗ trợ theo thiết kế nhà máy (thanh toán hai lần bằng 60% tổng vốn hỗ trợ); Hồ sơ thanh toán vốn đợt 2 là văn bản giao kế hoạch vốn và biên bản xác nhận khối lượng đợt 2 của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Giải ngân hết vốn hỗ trợ (đợt 3): Khi nhà máy hoàn thành xây dựng, có sản phẩm, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập hội đồng nghiệm thu đầu tư nhà máy. Thành phần gồm lãnh đạo UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch hội đồng, thành viên là đại diện các Sở Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học Công nghệ, Công thương. Nội dung nghiệm thu là xác định công suất thực tế nhà máy để làm căn cứ thanh toán vốn đầu tư cho chủ đầu tư. UBND tỉnh chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ vốn hỗ trợ cho nhà máy theo công suất thực tế ngay sau khi được nghiệm thu. Nếu thiếu thì phần thiếu ngân sách địa phương phải trả cả gốc và lãi theo lãi suất thương mại cho nhà máy để đưa nhà máy vào hoạt động đúng tiến độ.

17.5. Hỗ trợ đầu tư: quy định tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm b, khoản 6 Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg bao gồm hỗ trợ trong, ngoài hàng rào nhà máy, mức hỗ trợ là 20 tỷ đồng/nhà máy (kể cả nhà máy sản xuất ván tre luồng ép có quy mô công suất trên 30.000 m3/năm). Phần hỗ trợ này được ghi kế hoạch ngay khi khởi công xây dựng nhà máy, chủ đầu tư được thực hiện giải ngân một trong hai cách như sau:

a) Các hạng mục được hỗ trợ theo thiết kế và dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, được tạm ứng vốn và đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

b) Các hạng mục được nhà nước hỗ trợ sau đầu tư: nhà xưởng là 1.000.000 đồng/m2; đường giao thông bê tông và công trình theo đường là 1.000.000 đồng/m2; trạm biến áp và đường điện và trạm biến áp là 1.000.000 đồng/kva; nền bê tông các loại 500.000 đồng/m2, san lấp mặt bằng 10.000 đồng/m3. Khi chủ đầu tư hoàn thành đầu tư các hạng mục này, Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh nghiệm thu khối lượng; biên bản nghiệm thu là căn cứ để giải ngân vốn hỗ trợ này.

c) Tạm ứng vốn: Căn cứ vào các nội dung tại các điểm a, b của điều 17.5 nêu trên sau khi được giao kế hoạch thì chủ đầu tư nhà máy đề nghị kho bạc nhà nước tạm ứng 30% vốn hỗ trợ đầu tư (6 tỷ đồng).

17.6. Giao kế hoạch hỗ trợ cho nhà máy. UBND cấp tỉnh giao kế hoạch rõ làm hai mục: mục vốn hỗ trợ đầu tư và mục vốn hỗ trợ sau đầu tư. Trong đó mục vốn hỗ trợ đầu tư được giao 100% ngay năm đầu, mục vốn hỗ trợ sau đầu tư giao theo quy định tại mục 17.4, tiết b.

17.7. Khấu trừ tiền hỗ trợ vào các khoản thuế như sau:

a) Mức khấu trừ là: 30% trên tổng mức được hỗ trợ.

b) Thời gian được khấu trừ: trong vòng 5 năm.

c) Việc khấu trừ được thực hiện hàng năm, doanh nghiệp tự xác định mức được khâu trừ và đưa vào báo cáo quyết toán thuế hàng năm của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản báo cáo quyết toán thuế. Giá trị được khấu trừ trong năm nếu chưa được kê khai khấu trừ trong Bản báo cáo quyết toán thuế của năm tài chính đó thì được khấu trừ vào năm tài chính tiếp theo.

Hàng năm khi xác định mức khấu trừ, doanh nghiệp phải gửi Bản xác nhận số tiền được khấu trừ của cơ quan thuế cho BQLDA cấp tỉnh để tổng hợp và theo dõi.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 quy định về hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm đã chế biến ở vùng Tây Bắc như sau:

a) Khoản 1:

“1. Các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng và tre luồng (ghép thanh hoặc ép khối) trên địa bàn thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc (theo Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 về “phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010” của Bộ Chính trị) được Nhà nước hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm trong 5 năm đầu tiên tính từ khi nhà máy bắt đầu sản xuất, mức hỗ trợ mức là 1.500 đồng/tấn/km (một nghìn năm trăm đồng).”

b) Khoản 2:

“2. Hình thức hỗ trợ:

- Hỗ trợ sau đầu tư: Chi phí vận chuyển sản phẩm được tính theo cự ly vận chuyển từ nhà máy đến trung tâm tiêu thụ chính là Hà Nội theo đường ôtô gần nhất và theo công suất thực tế của nhà máy.

- Hỗ trợ đầu tư: thực hiện hỗ trợ nhà máy chế biến gỗ MDF năng lực lớn hơn hoặc bằng 30.000 m3/năm trên địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc. Mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.”

c) Điểm b, khoản 3 về trình tự hỗ trợ, nghiệm thu, thanh quyết toán:

“b) Hỗ trợ chi phí vận chuyển trực tiếp lần đầu bằng 70% tổng số kinh phí hỗ trợ, phần còn lại được trừ vào các khoản thuế nhà máy phải nộp cho ngân sách nhà nước hàng năm. Phần ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp cho nhà máy sẽ được ghi riêng hàng năm. Tổng công suất của các nhà máy được hỗ trợ vận chuyển là không quá 150.000 tấn công suất cho mỗi tỉnh; trên địa bàn tỉnh đã có nhà máy bột giấy công suất trên 50.000 tấn bột trở lên không được hỗ trợ. Hỗ trợ đầu tư được hỗ trợ ngay từ khi bắt đầu xây dựng nhà máy.”

d) Khoản 4:

“4. Điều kiện nhận hỗ trợ:

- Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu, hoặc nhà máy sản xuất ván ép, khối ép từ tre luồng. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.

- Nhà máy xây dựng có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000 m3/năm. Thiết bị máy mới 100%, hoặc thiết bị đã qua sử dụng nhưng được sản xuất tại các nước phát triển sau năm 2000.

- Doanh nghiệp phải có diện tích rừng sản xuất đã trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi đặt nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công suất thiết kế (năng suất rừng trồng làm căn cứ để tính toán hỗ trợ nhà máy là 100 m3/ha).

- Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được cổ phần hóa với phần vốn nhà nước chiếm không quá 50%.”
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/10/2013 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định 66/2011/QĐ-TTg);

Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC ngày 5/6/2012 hướng dẫn thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg và Quyết định 66/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC như sau:
...
2. Hủy bỏ quy định tại tiết b, c, d, đ điểm 17.4, khoản 17, Mục II của Thông tư và quy định thay thế như sau:

a) Tiết b mới: Nhà máy chỉ được thanh toán vốn hỗ trợ vận chuyển sau khi hoàn thành đầu tư và đã nghiệm thu theo quy định; công suất tính hỗ trợ kinh phí là công suất tính thực tế khi nghiệm thu. Trường hợp trong một nhà máy có nhiều nhà máy nhỏ mà mỗi nhà máy nhỏ đều đạt “Điều kiện hỗ trợ nhà máy” quy định tại tại điểm b, khoản này thì cho phép nghiệm thu theo từng nhà máy nhỏ.

- Trình tự nghiệm thu: Sau khi hoàn thành nhà máy, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nghiệm thu gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong vòng 20 ngày làm việc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm mời các thành viên để nghiệm thu công suất thực tế của nhà máy. Thành phần ban nghiệm thu nhà máy do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, và đại diện các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học Công nghệ, Công thương, UBND huyện nơi đặt nhà máy. Hồ sơ nghiệm thu bao gồm: Văn bản yêu cầu nghiệm thu; giấy chứng nhận đầu tư; giấy phép xây dựng nhà máy; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của chủ đầu tư.

- Nội dung nghiệm thu: xác định công suất thực tế của nhà máy để xác định mức hỗ trợ.

- Mức hỗ trợ vận chuyển: theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Cách tính tổng số tiền được hỗ trợ lần đầu như sau: A = S (tấn) x L (km) x 5 (năm) x 1.500 (đồng/km) x 70%; trong đó:

+ A là tổng số tiền được hỗ trợ lần đầu ngay sau khi nghiệm thu;

+ S là công suất thực tế nhà máy được nghiệm thu;

+ L là quãng đường vận chuyển (đến trung tâm Hà Nội theo đường ô tô gần nhất)

- Hồ sơ thanh toán vốn hỗ trợ vận chuyển bao gồm:

+ Quyết định hỗ trợ nhà máy của cấp có thẩm quyền;

+ Kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ cho nhà máy;

+ Biên bản nghiệm thu công suất thực tế của nhà máy;

+ Giấy đề nghị thanh toán vốn của chủ đầu tư

b) Tiết c mới: Điều kiện nhận hỗ trợ vốn:

- Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu, hoặc nhà máy sản xuất ván ép, khối ép từ gỗ, tre luồng. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.

- Nhà máy xây dựng có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000 m3/năm. Thiết bị máy mới 100%, hoặc thiết bị đã qua sử dụng nhưng được sản xuất tại các nước phát triển sau năm 2000.

- Doanh nghiệp phải có diện tích rừng sản xuất đã trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi đặt nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công suất thiết kế.

- Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được cổ phần hóa với phần vốn nhà nước chiếm không quá 50%.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 quy định về hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm đã chế biến ở vùng Tây Bắc như sau:

a) Khoản 1:

“1. Các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng và tre luồng (ghép thanh hoặc ép khối) trên địa bàn thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc (theo Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 về “phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010” của Bộ Chính trị) được Nhà nước hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm trong 5 năm đầu tiên tính từ khi nhà máy bắt đầu sản xuất, mức hỗ trợ mức là 1.500 đồng/tấn/km (một nghìn năm trăm đồng).”

b) Khoản 2:

“2. Hình thức hỗ trợ:

- Hỗ trợ sau đầu tư: Chi phí vận chuyển sản phẩm được tính theo cự ly vận chuyển từ nhà máy đến trung tâm tiêu thụ chính là Hà Nội theo đường ôtô gần nhất và theo công suất thực tế của nhà máy.

- Hỗ trợ đầu tư: thực hiện hỗ trợ nhà máy chế biến gỗ MDF năng lực lớn hơn hoặc bằng 30.000 m3/năm trên địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc. Mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.”

c) Điểm b, khoản 3 về trình tự hỗ trợ, nghiệm thu, thanh quyết toán:

“b) Hỗ trợ chi phí vận chuyển trực tiếp lần đầu bằng 70% tổng số kinh phí hỗ trợ, phần còn lại được trừ vào các khoản thuế nhà máy phải nộp cho ngân sách nhà nước hàng năm. Phần ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp cho nhà máy sẽ được ghi riêng hàng năm. Tổng công suất của các nhà máy được hỗ trợ vận chuyển là không quá 150.000 tấn công suất cho mỗi tỉnh; trên địa bàn tỉnh đã có nhà máy bột giấy công suất trên 50.000 tấn bột trở lên không được hỗ trợ. Hỗ trợ đầu tư được hỗ trợ ngay từ khi bắt đầu xây dựng nhà máy.”

d) Khoản 4:

“4. Điều kiện nhận hỗ trợ:

- Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu, hoặc nhà máy sản xuất ván ép, khối ép từ tre luồng. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.

- Nhà máy xây dựng có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000 m3/năm. Thiết bị máy mới 100%, hoặc thiết bị đã qua sử dụng nhưng được sản xuất tại các nước phát triển sau năm 2000.

- Doanh nghiệp phải có diện tích rừng sản xuất đã trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi đặt nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công suất thiết kế (năng suất rừng trồng làm căn cứ để tính toán hỗ trợ nhà máy là 100 m3/ha).

- Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được cổ phần hóa với phần vốn nhà nước chiếm không quá 50%.”
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Khoản 17 Mục II Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2012 (VB hết hiệu lực: 19/06/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/10/2013 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)