ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 912/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
06 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN NĂM 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Căn cứ Thông tư số
09/2010/TT-BCT ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ Công Thương về việc quy định
trình tự, thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống
điện quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
34/2011/TT-BCT ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Bộ Công thương về việc Quy định về
việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu
nguồn điện;
Căn cứ Quyết định số
3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế
hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 721/TTr-SCT ngày 07 tháng 3 năm 2022 về việc phê duyệt Kế
hoạch cung cấp điện năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện năm 2022 trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận, với các nội dung chính như sau:
I. Yêu cầu
chung:
1. Đảm bảo cung cấp điện an toàn,
liên tục, ổn định, tiết kiệm để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương,
đời sống, sinh hoạt của nhân dân và hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp, đặc
biệt là khách hàng sử dụng điện ưu tiên, quan trọng và các sự kiện chính trị,
văn hóa lớn, các dịp nghỉ Lễ, Tết trong năm 2022.
2. Không thực hiện điều hòa tiết
giảm phụ tải, chủ động ứng phó với trường hợp xảy ra mất cân đối cung cầu về
nguồn trong hệ thống điện; hạn chế tối đa phạm vi mất điện và mức độ ảnh hưởng,
đảm bảo tính hợp lý, công bằng, minh bạch trong trường hợp bắt buộc tiết giảm
phụ tải. Tránh tình trạng mất điện diện rộng, kéo dài do thiếu kiểm soát.
3. Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch tiết kiệm điện, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
tiết kiệm điện trong sử dụng điện.
4. Thực hiện phương án cung cấp
điện phục vụ chong đèn thanh long theo công văn số 544/UBND-KTN ngày 26 tháng
02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh và công văn số 5082/UBND-KT ngày 27 tháng
11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp điện 100% phụ tải trạm biến áp
chong đèn thanh long trái vụ 04 xã: Tân Thành, Tân Thuận, Thuận Quý và Hàm
Minh, huyện Hàm Thuận Nam.
5. Tiếp tục triển khai và thực
hiện các chỉ đạo, yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh tại: Kế hoạch số
4958/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020 - 2025; Quyết định số
1471/QĐ-UBND ngày 14 tháng 06 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025, có xét đến năm
2030.
II. Kế hoạch
cung cấp điện năm 2022:
1. Hệ
thống điện vận hành bình thường:
- Đảm bảo cung cấp đủ điện cho
phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân, không thực hiện điều hòa tiết
giảm phụ tải.
- Kế hoạch điện thương phẩm năm
2022 là: 2.569.000.000 kWh, kế hoạch cung cấp điện hàng tháng và điện thương phẩm
của 05 thành phần (theo Bảng 1 và 2 phụ lục đính kèm theo Quyết định này).
2. Trường
hợp hệ thống điện mất cân đối cung cầu về nguồn:
2.1. Công tác chuẩn bị triển
khai thực hiện:
- Căn cứ vào công suất, sản lượng
điện tiêu thụ của khách hàng có từ hai phân kỳ ghi điện trong tháng trở lên của
năm 2021 để làm cơ sở thỏa thuận với khách hàng ký kết lại phụ lục hợp đồng mua
bán điện năm 2022 ứng với các mức giảm công suất ứng với mức 1: 50%, mức 2: 70%
và giảm sản lượng điện ứng với mức 1: 10%, mức 2: 15% theo tỷ lệ cơ bản của từng
tháng.
- Việc thực hiện điều hòa phải
đảm bảo công bằng, luân phiên hợp lý trong trường hợp phải sa thải phụ tải khi
xảy ra mất cân đối cung cầu về nguồn.
- Phân công chức năng, nhiệm vụ
cụ thể cho từng bộ phận để giám sát đo ghi từ xa các khách hàng lớn và tổ chức
đọc chỉ số công tơ (công suất, sản lượng sử dụng hàng giờ) để làm cơ sở đề nghị
khách hàng giảm sản lượng điện tiêu thụ ứng với từng mức đã được thỏa thuận, ký
kết với khách hàng cho phù hợp với thực tế khi có xảy ra mất cân đối cung - cầu
trong khoảng thời gian dài hạn.
- Tăng cường công tác quản lý vận
hành, phát quang hành lang an toàn lưới điện cao áp, bảo trì bảo dưỡng lưới điện
phân phối đến cấp điện áp 110 kV; nâng công suất hoặc hoán đổi công suất máy biến
áp cho phù hợp với tình hình phụ tải nhằm chống quá tải lưới điện phân phối đến
cấp điện áp 110 kV.
2.2. Trường hợp hệ thống điện
mất cân đối cung cầu trong ngắn hạn:
Căn cứ theo các Quyết định, văn
bản sau để thực hiện, cụ thể:
- Về danh sách thứ tự ưu
tiên các phát tuyến 22 kV: Căn cứ Quyết định số 778/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt lại danh sách thứ tự ưu
tiên các phát tuyến trung thế 22 kV trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Công văn số
3332/SCT-QLĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Sở Công Thương về việc bổ sung Danh
sách thứ tự ưu tiên các phát tuyến 22 kV năm 2021.
- Về danh sách khách hàng sử
dụng điện quan trọng: Căn cứ Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt lại Danh sách khách hàng sử dụng
điện quan trọng được cấp điện theo thứ tự ưu tiên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Công văn số 153/SCT-QLĐ ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Sở Công Thương về việc cập
nhật, bổ sung danh sách khách hàng sử dụng điện quan trọng năm 2020.
- Về phân bổ mức công suất
phụ tải khi thiếu nguồn: Căn cứ văn bản số 3548/PCBT-ĐĐ ngày 11 tháng 8 năm
2021 của Công ty Điện lực Bình Thuận về việc phân bổ mức giảm công suất phụ tải
khi thiếu nguồn.
- Mức cắt tần số rơle 81
(R81) và Danh sách cắt khẩn cấp 110 kV:
+ Văn bản số 1113/PCBT-ĐĐ ngày
31 tháng 3 năm 2021 của Công ty Điện lực Bình Thuận về việc thay đổi Danh sách
ngừng giảm mức cung cấp điện khẩn cấp 110 kV, trung áp do ảnh hưởng của điện mặt
trời mái nhà, thủy điện.
+ Văn bản số 1056/PCBT-ĐĐ ngày
26 tháng 3 năm 2021 của Công ty Điện lực Bình Thuận về việc báo cáo tải 09 giờ,
12 giờ, 15 giờ, 18 giờ và trị số rơle tại các trạm.
2.3. Trường hợp hệ thống điện
mất cân đối cung cầu trong dài hạn:
Khi xảy ra mất cân đối cung - cầu
về nguồn dựa vào công suất, sản lượng điện tiêu thụ của khách hàng lớn năm 2021
làm cơ sở để thỏa thuận với khách hàng lớn ký kết lại phụ lục hợp đồng mua bán
điện năm 2022, thực hiện các mức giảm công suất, sản lượng theo tỷ lệ cơ bản của
từng tháng được ký thỏa thuận đối với khách hàng có từ 02 phân kỳ ghi điện
trong tháng trở lên, cụ thể:
STT
|
Thông số thỏa thuận
|
Công suất
|
Sản lượng
|
Mức
|
Tỷ lệ
|
Công suất (MW)
|
Mức
|
Tỷ lệ
|
Sản lượng (kWh/ngày)
|
1
|
1
|
50%
|
28,40
|
1
|
10%
|
137.017
|
2
|
2
|
70%
|
39,76
|
2
|
15%
|
205.526
|
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Công ty Điện lực Bình Thuận
(PCBT) có trách nhiệm:
1.1. Căn cứ kế hoạch cung cấp điện
năm 2022 cho các thành phần phụ tải trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch cung cấp điện theo các thành phần phụ
tải của tuần, tháng tới, phân bổ sản lượng điện cho các Điện lực trực thuộc thực
hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương; Tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch cung cấp điện, cắt giảm điện trong trường hợp phân bổ công suất
khi thiếu điện.
1.2. Lập phương án cấp điện phù
hợp với mức phân bổ công suất, bố trí thực hiện cắt tiết giảm điện một cách hợp
lý sao cho phải bảo đảm: ưu tiên cấp điện theo danh sách khách hàng sử dụng điện
quan trọng đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; ưu tiên phục vụ tưới
tiêu, sản xuất và các hoạt động thiết yếu khác, nhất là các khu - cụm công nghiệp
tập trung, các khu du lịch trọng điểm, phục vụ các sự kiện chính trị, văn hóa lớn,
các dịp nghỉ Lễ, Tết trong năm 2022; cắt giảm điện trên nguyên tắc luân phiên,
công bằng, tránh tình trạng cắt điện trên diện rộng và kéo dài ở một khu vực ảnh
hưởng đến sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh của nhân dân và doanh nghiệp;
1.3. Thực hiện việc ngừng, giảm
mức cung cấp điện theo kế hoạch, đột xuất, khẩn cấp đúng các quy định của Thông
tư số 22/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc Quy định
điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện và Thông tư số 09/2010/TT -
BCT ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định trình tự thủ tục lập,
phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia. Đảm bảo
thông tin cung cấp điện đến khách hàng kịp thời, đúng quy định; Thông báo kịp
thời, chính xác lịch cắt điện trên các phương tiện thông tin đại chúng để các
đơn vị, tổ chức chủ động trong việc sắp xếp, tổ chức sản xuất; Đồng thời báo
cáo Sở Công Thương biết để kiểm tra, giám sát. Xử lý nghiêm các đơn vị điện lực
và cán bộ, nhân viên thực hiện sai các quy định nêu trên.
1.4. Thường xuyên theo dõi, cập
nhật tình hình cấp điện của các trạm nguồn và các tuyến đường dây trên địa bàn
tỉnh, có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra quá tải. Rà soát khối lượng phụ tải
(công suất max) hiện hữu của tỉnh, cân đối công suất nguồn hiện hữu của tỉnh hoặc
mức công suất được phân bổ trong năm 2022 để cân nhắc, xem xét khả năng và có
phương án giải quyết cấp phụ tải phù hợp.
1.5. Xem xét, cân đối việc cấp
mới phụ tải, đặc biệt là phụ tải thanh long cho phù hợp với khả năng cấp nguồn
điện của tỉnh và các quy định hiện hành.
1.6. Lập kế hoạch phát triển lưới
điện, danh mục các công trình điện đầu tư, báo cáo, đề xuất Tổng công ty Điện lực
miền Nam quyết định đầu tư để đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn theo nhu
cầu, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân và địa phương. Việc xây dựng
phương án đầu tư phải trên cơ sở tính đúng, tính đủ nhu cầu điện của tỉnh theo
quy hoạch đã được phê duyệt.
1.7. Kiểm tra, rà soát các tuyến
đường dây, trạm biến áp bị quá tải hoặc không đảm bảo an toàn, kiến nghị, cân đối
nguồn vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp, phát triển mới lưới điện; đẩy nhanh tiến độ
thi công, hoàn thành đóng điện các công trình điện (đến 110 kV) theo kế hoạch
đúng tiến độ nhằm hỗ trợ hệ thống nguồn, đảm bảo cấp đủ điện cho các thành phần
phụ tải trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu của địa phương, đảm bảo an toàn,
liên tục và hiệu quả.
1.8. Làm việc trực tiếp, ký kết
mức tiết giảm điện thích hợp khi thiếu điện với các tổ chức, cá nhân có phụ tải
cao và có đăng ký biểu đồ phụ tải vào giờ cao điểm và thấp điểm theo hướng dẫn
của Sở Công Thương tại Công văn số 713/SCT-QLĐ ngày 02 tháng 4 năm 2019 về việc
triển khai thực hiện Chương trình điều chỉnh phụ tải điện DR trên địa bàn tỉnh
và các quy định hiện hành, các đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công
cộng để cùng ký bản thỏa thuận, cam kết đăng ký tiết kiệm điện năng sử dụng phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ... trên cơ sở:
- Hợp lý hóa sản xuất, đổi mới
công nghệ để tiết kiệm điện, dịch chuyển giờ sản xuất, hạn chế sản xuất vào giờ
cao điểm;
- Thỏa thuận điện năng tiết kiệm
hợp lý theo từng thời điểm, phù hợp nhu cầu, đặc điểm phụ tải và quy trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Thoả thuận điều chỉnh kế hoạch
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để giảm công suất tiêu thụ điện tại các
giờ cao điểm khi xảy ra thiếu điện;
- Thoả thuận sử dụng nguồn điện
dự phòng tại chỗ để khai thác các nguồn điện trong trường hợp xảy ra thiếu điện.
1.9. Tăng cường kiểm tra, xử lý
các vi phạm trong sử dụng điện, nhất là các vi phạm về đăng ký biểu đồ phụ tải,
sử dụng điện cho pa nô, quảng cáo, chiếu sáng biển hiệu sai quy định; Nếu vi phạm
thì lập biên bản, ngừng cung cấp điện ngay và chuyển cơ quan có thẩm quyền xử
phạt theo quy định.
1.10. Vận động khách hàng tự tiết
giảm, sử dụng đèn compac, đèn LED, sử dụng điện trong mức được giao; khuyến
khích khách hàng chong đèn sản xuất thanh long trái vụ sử dụng và thay thế dần
các bóng đèn sợi đốt (đèn tròn) bằng các bóng đèn compact, đèn LED tiết kiệm điện
để chong đèn thanh long; khuyến khích các khách hàng tự trang bị máy phát điện
và sử dụng nguồn điện từ máy phát trong thời gian ngưng cấp điện cho mùa vụ.
1.11. Trong trường hợp xảy ra
các yếu tố bất thường, nhu cầu điện tăng cao đột biến hoặc có sự điều chỉnh của
Tổng công ty Điện lực miền Nam (do hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện), mất
cân đối cung cầu dự kiến kéo dài trong nhiều ngày do nguồn cung theo kế hoạch
không đủ nhu cầu phụ tải hoặc mất cân đối cung cầu trong ngắn hạn, dẫn đến thiếu
hụt về công suất, sản lượng tại khu vực tỉnh Bình Thuận, phải thực hiện điều
hòa, tiết giảm công suất, sản lượng điện, cắt tải theo mức tần số, sa thải phụ
tải tự động và khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện có thẩm
quyền, PCBT lập và thực hiện phương án sa thải các phát tuyến 22kV không thuộc
diện ưu tiên, tiết giảm công suất cắt khẩn cấp và sản lượng theo các mức tỷ lệ
(%) thích hợp để đảm bảo an toàn cho hệ thống điện toàn tỉnh.
Công ty Điện lực Bình Thuận có
trách nhiệm kịp thời báo cáo Ban điều hành cung ứng điện tỉnh Bình Thuận và Sở
Công Thương để báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện theo
quy định.
1.12. Kiểm soát và thực hiện tốt
phương án giảm tải đã thỏa thuận với khách hàng lớn, khách hàng quan trọng.
1.13. Tiếp nhận trả lời khách
hàng, giải thích, xử lý, giải quyết nhanh các thắc mắc, khiếu nại của khách
hàng sử dụng điện, tránh gây bức xúc.
1.14. Báo cáo theo định kỳ cho Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) về tình hình cung ứng điện trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 34/2011/TT-BCT ngày 07 tháng 9 năm 2011
của Bộ Công Thương về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống
điện quốc gia thiếu nguồn điện.
1.15. Triển khai thực hiện đúng
các nội dung quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Công Thương Quy định hệ thống điện phân phối (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
số 30/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2019) và Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện
và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2022.
2. Sở Công Thương có trách
nhiệm:
2.1. Tổ chức, chỉ đạo triển
khai thực hiện kế hoạch này.
2.2. Phối hợp với Công ty Điện
lực Bình Thuận và các đơn vị liên quan tuyên truyền, triển khai thực hiện các
quy định về thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh; kiểm tra,
giám sát, xử lý các vi phạm trong sử dụng điện và thực hiện tiết kiệm điện.
2.3. Theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện cung cấp điện của Công ty Điện lực Bình Thuận để đảm bảo
cung cấp điện theo kế hoạch đã được lập, phê duyệt và các quy định hiện hành.
Giải quyết các khiếu nại của khách hàng sử dụng điện về tình trạng cung cấp điện
không tuân thủ các quy định trên địa bàn tỉnh. Trường hợp cần thiết, kịp thời
báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
3. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan
Thiết đẩy mạnh công tác tuyên truyền tiết kiệm điện bằng nhiều hình thức. Phổ
biến và thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn
2020 - 2025.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Công Thương, Giám đốc Công ty Điện lực Bình Thuận, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng công ty Điện lực miền Nam;
- Lưu: VT, KT. Thuần
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 912 /QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận)
Bảng
1: Kế hoạch cung cấp điện hàng tháng
năm 2022
Năm 2022
|
Tổng Điện nhận đầu nguồn
|
Điện nhận Đơn vị ngoài
|
Điện SX Diesel Phú Quý
|
Điện SX Gió Phú Quý
|
Điện SX ĐMTMN Cơ quan
|
Điện SX ĐMTMN TD 110
|
Điện SX NM. ĐMTMN Phú Quý
|
Điện nhận ĐMTMN Khách hàng
|
Điện thương phẩm
|
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
Tháng 1
|
414.972.771
|
370.910.882
|
959.000
|
513.000
|
30.000
|
11.500
|
44.150
|
42.504.239
|
253.560.300
|
Tháng 2
|
377.554.521
|
330.989.086
|
759.000
|
833.000
|
30.000
|
11.500
|
51.600
|
44.880.335
|
233.779.000
|
Tháng 3
|
423.234.444
|
375.952.515
|
901.000
|
791.000
|
30.000
|
11.500
|
44.190
|
45.504.239
|
243.027.400
|
Tháng 4
|
360.405.341
|
309.447.037
|
1.905.000
|
485.000
|
30.000
|
11.500
|
44.450
|
48.482.354
|
227.613.400
|
Tháng 5
|
335.770.398
|
287.787.405
|
2.112.000
|
359.000
|
30.000
|
11.500
|
41.400
|
45.429.093
|
178.545.500
|
Tháng 6
|
321.443.528
|
272.659.726
|
1.940.000
|
788.000
|
30.000
|
11.500
|
36.350
|
45.977.952
|
173.407.500
|
Tháng 7
|
321.113.677
|
273.086.735
|
2.017.000
|
467.000
|
30.000
|
11.500
|
39.550
|
45.461.892
|
161.847.000
|
Tháng 8
|
336.997.131
|
289.048.005
|
1.560.000
|
840.000
|
30.000
|
11.500
|
41.760
|
45.465.866
|
173.407.500
|
Tháng 9
|
390.531.336
|
341.963.415
|
2.389.000
|
565.000
|
30.000
|
11.500
|
44.300
|
45.528.121
|
227.099.600
|
Tháng 10
|
390.520.341
|
344.781.829
|
1.581.000
|
739.000
|
30.000
|
11.500
|
30.700
|
43.346.312
|
227.870.300
|
Tháng 11
|
413.167.181
|
367.571.217
|
909.000
|
914.000
|
30.000
|
11.500
|
33.450
|
43.698.014
|
247.137.800
|
Tháng 12
|
381.276.920
|
337.845.102
|
758.000
|
706.000
|
30.000
|
11.500
|
48.500
|
41.877.818
|
221.704.700
|
Tổng
|
4.466.987.589
|
3.902.042.954
|
17.790.000
|
8.000.000
|
360.000
|
138.000
|
500.400
|
538.156.235
|
2.569.000.000
|
Bảng
2: Kế hoạch điện thương phẩm của 5
thành phần năm 2022
Năm 2022
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
|
Công nghiệp xây dựng
|
Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng
|
Quản lý tiêu dùng dân cư
|
Khác
|
Tổng tháng
|
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
(kWh)
|
Tháng 1
|
109.183.065
|
57.951.207
|
11.067.907
|
69.830.507
|
5.527.614
|
253.560.300
|
Tháng 2
|
108.777.369
|
45.318.059
|
9.596.628
|
65.154.207
|
4.932.737
|
233.779.000
|
Tháng 3
|
112.157.145
|
51.898.501
|
9.295.798
|
64.985.527
|
4.690.429
|
243.027.400
|
Tháng 4
|
89.588.634
|
53.614.336
|
10.891.301
|
68.375.065
|
5.144.064
|
227.613.400
|
Tháng 5
|
33.709.390
|
54.268.905
|
11.632.239
|
73.632.164
|
5.302.802
|
178.545.500
|
Tháng 6
|
19.438.981
|
58.377.635
|
9.424.698
|
81.345.458
|
4.820.728
|
173.407.500
|
Tháng 7
|
26.850.417
|
52.624.552
|
7.291.207
|
70.953.725
|
4.127.099
|
161.847.000
|
Tháng 8
|
35.028.315
|
53.279.454
|
6.875.607
|
73.940.958
|
4.283.166
|
173.407.500
|
Tháng 9
|
53.822.605
|
67.936.845
|
7.914.421
|
92.020.758
|
5.404.971
|
227.099.600
|
Tháng 10
|
68.156.007
|
64.316.392
|
7.485.539
|
83.035.937
|
4.876.425
|
227.870.300
|
Tháng 11
|
115.932.342
|
52.553.853
|
10.293.289
|
63.366.132
|
4.992.184
|
247.137.800
|
Tháng 12
|
101.208.196
|
47.256.357
|
9.078.807
|
59.594.223
|
4.567.117
|
221.704.700
|
Tổng năm
|
873.852.466
|
659.396.096
|
110.847.441
|
866.234.661
|
58.669.336
|
2.569.000.000
|