ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 13 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THÀNH PHỐ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 70/NQ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 70/NQ-CP ngày 01 tháng 11 năm
2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 15- NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-UBND ngày 08 tháng
02 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Ban Chỉ đạo
Thành phố thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP của Chính phủ về chính sách xã hội
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Công văn số 18351/SLĐTBXH-XH ngày 12 tháng 11 năm 2014 và của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1173/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm Quyết định này Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo Thành phố thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP của Chính
phủ về chính sách xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ
trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
các thành viên Ban Chỉ đạo Thành phố thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP của Chính
phủ về chính sách xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- TTTU; TT HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPTU và các Ban Thành ủy;
- Các Ban của HĐND. TP;
- Sở Nội vụ (02b);
- VPUB: CPVP;
- Các Phòng NCTH, TTCB;
- Lưu: VT (VX-TC)
|
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
CHỈ ĐẠO THÀNH PHỐ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 70/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH
SÁCHXÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2015 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn, chế độ làm việc và phối hợp công tác của Ban Chỉ đạo Thành phố thực
hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP của Chính phủ về chính sách xã hội trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Ban Chỉ đạo Thành phố thực hiện Nghị
quyết số 70/NQ-CP của Chính phủ về chính sách xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh(sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của Thành phố) là tổ chức phối
hợp liên ngành có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc chỉ
đạo, phối hợp các hoạt động thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn Thành phố
theo Nghị quyết số 70/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020, Chương trình hành động số 28-CTrHĐ/TU ngày 08 tháng 11 năm 2012 của
Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 Hội nghị lần
thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn Thành phố và Kế hoạch số 322/KH-UBND ngày 17
tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Chương
trình hành động số 28-CTrHĐ/TU ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thành ủy thực hiện
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 trên
địa bàn Thành phố.
Điều 3. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nghị
quyết 70 của Thành phố đặt tại Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
Chương 2
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO NGHỊ QUYẾT 70 CỦA
THÀNH PHỐ
Điều 4. Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của Thành phố
có nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa
Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số
70/NQ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ, Chương trình hành động số
28-CtrHĐ/TU ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thành ủy và Kế hoạch số 322/KH-UBND
ngày 17 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Xây dựng kinh phí thực hiện Chương trình, trong
đó tập trung vận động các nguồn kinh phí xã hội hóa; quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí hàng năm theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các Sở - ngành, quận,
huyện, các tổ chức đoàn thể xã hội trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch;
giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Thực hiện chế độ giao ban, định kỳ báo cáo tiến
độ thực hiện Chương trình cho Ủy ban nhân dân Thành phố, Thành ủy, Chính phủ và
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Giúp việc cho Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70
của Thành phố có Tổ giúp việc với nhiệm vụ sau:
- Xây dựng nội dung, kế hoạch hoạt động hàng năm
của Ban Chỉ đạo trên cơ sở tổng hợp kế hoạch các Sở - ngành, quận,huyện và các
tổ chức đoàn thể liên quan.
- Chuẩn bị nội dung và tổ chức các buổi họp định kỳ
của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị báo cáo tình hình thực hiện chương trình 06 tháng và
kế hoạch thực hiện 06 tháng tiếp theo cho Ban Chỉ đạo.
- Giúp Ban Chỉ đạo tổ chức phối hợp các hoạt động
theo chương trình, kế hoạch; theo dõi, tổng hợp việc thực hiện chương trình, kế
hoạch của các thành viên và báo cáo kết quả cho Ban Chỉ đạo Thành phố.
- Định kỳ hàng quý, Tổ giúp việc tổ chức họp giao
ban với Phó Trưởng ban thường trực để đánh giá hoạt động, công việc đã thực
hiện trong quý và đề xuất kế hoạch thực hiện quý sau, để tham mưu cho Ban Chỉ
đạo Thành phố.
- Tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo về các hoạt động
của Nghị quyết, chương trình, kế hoạch; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện chương trình, kế hoạch và công tác thi đua khen thưởng.
- Dự toán, thanh quyết toán kinh phí được cấp cho
hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc theo chế độ tài chính Nhà nước.
- Phối hợp với các Sở - ngành liên quan triển khai
các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu của chương trình, kế hoạch.
Chương 3
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO NGHỊ
QUYẾT 70 CỦA THÀNH PHỐ
Điều 6. Trưởng Ban Chỉ đạo:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố về hoạt động của Ban Chỉ đạo quy định tại Điều 4 của
Quy chế này.
- Được sử dụng con dấu của Ủy ban
nhân dân Thành phố khi ký những văn bản của Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ đạo
định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 7. Phó Trưởng ban Thường trực:
- Phụ trách một hoặc một số lĩnh
vực do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm với Trưởng ban về nhiệm vụ công
tác được giao.
- Tổ chức điều phối, kiểm tra, đôn
đốc các Sở - ngành, quận, huyện, các tổ chức đoàn thể liên quan thực hiện các
hoạt động theo kế hoạch được duyệt.
- Được sử dụng con dấu của Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) khi ký những văn
bản của Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ đạo
khi được Trưởng Ban ủy quyền.
- Chủ trì họp Tổ giúp việc để
chuẩn bị các nội dung liên quan đến chương trình, kế hoạch trình Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Các Phó Trưởng ban:
Phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm với Trưởng ban về nhiệm vụ công tác
được giao.
Điều 9. Các Thành viên Ban Chỉ đạo:
Mỗi thành viên chịu trách nhiệm về
lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ, được phân công phụ trách; đánh giá
và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ, Chương trình hành động số 28-CtrHĐ/TU ngày 08 tháng
11 năm 2012 của Thành ủy và Kế hoạch số 322/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2013
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chủ trì phối hợp với các Sở - ngành điều
phối các hoạt động theo chương trình, kế hoạch.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư đảm bảo kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan báo, đài mở chuyên trang, chuyên mục, phát
thanh, truyền hình... để tuyên truyền về chính sách, pháp luật và các nội dung
hoạt động liên quan đến chính sách xã hội.
4. Các Sở - ngành Thành phố và cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung nhiệm
vụ, giải pháp được phân công.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
nhằm cụ thể hóa Kế hoạch số 322/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố, lồng ghép trong kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã
hội của địa phương.
b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch trên địa bàn phù hợp với đặc
điểm, tình hình của địa phương.
c) Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ
sở vật chất thực hiện kế hoạch.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố: chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp
cơ sở thực hiện các nội dung theo phân công.
Chương 4
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Nguyên tắc hoạt động:
Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của
Thành phố làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nghị
quyết 70 của Thành phố thảo luận và quyết định trình Ủy ban nhân dân Thành phố
đối với những vấn đề quan trọng, cụ thể:
- Nội dung chương trình, kế hoạch
thực hiện hàng năm và dự kiến phân bổ nguồn ngân sách.
- Cơ chế phối hợp, lồng ghép, kiểm
tra, giám sát, đánh giá các hoạt động được triển khai thực hiện.
- Đánh giá kết quả thực hiện và
công tác thi đua khen thưởng.
Điều 11. Chế độ hội họp:
1. Định kỳ 6 tháng/lần,Trưởng Ban
và các Phó Trưởng ban họp để xác định chương trình công tác cụ thể cho thời
gian tiếp theo.
2. Định kỳ 6 tháng/lần, Ban Chỉ
đạo Nghị quyết 70 của Thành phố tổ chức họp toàn thể để đánh giá hoạt động và
đề ra chương trình công tác cho thời gian tiếp theo. Báo cáo đánh giá việc
triển khai, tổ chức thực hiện với Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Định kỳ hàng năm, Ban Chỉ đạo
Nghị quyết 70 của Thành phố tổ chức tổng kết các chương trình hoạt động trong
năm và đề ra chương trình hoạt động cho năm tiếp theo.
4. Khi cần thiết, Trưởng Ban Chỉ
đạo triệu tập và chủ trì các phiên họp bất thường để xử lý các công việc cấp
bách, cần thiết liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của Thành
phố. Trưởng Ban có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban thường trực hoặc 01 Phó Trưởng
ban chủ trì phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các
thành viên về nội dung, thời gian và địa điểm trước năm (05) ngày làm việc.
5. Các thành viên có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của Thành phố.
Trường hợp các thành viên không dự họp được phải ủy quyền bằng văn bản cho cán
bộ dự họp thay.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo:
1. Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của
Thành phố thường xuyên cung cấp thông tin, chương trình hoạt động cho các Sở -
ngành, đoàn thể, địa phương; thường xuyên phối hợp với các ngành, các cấp trong
việc triển khai công tác chung và trao đổi thông tin báo cáo. Định kỳ báo cáo
kết quả triển khai các chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của
Thành phố với Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo Nghị
quyết 70 của Thành phố:
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm, các
thành viên có trách nhiệm báo cáo về tiến độ, kết quả thực hiện các chương trình,
kế hoạch, công việc thuộc Sở - ngành, đoàn thể được phân công phụ trách, gửi về
với Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của Thành phố (thông qua Tổ
giúp việc).
- Hàng năm, cùng Đoàn kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch tại các Sở - ngành, quận,
huyện được phân công. Sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá phải có báo cáo cho Trưởng
Ban bằng văn bản (thông qua Tổ giúp việc).
Điều 13. Công tác kiểm tra, giám sát:
Định kỳ, Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70
của Thành phố tổ chức kiểm tra các Sở - ngành, địa phương về thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến Nghị quyết số
70/NQ-CP của Chính phủ về chính sách xã hội. Kế hoạch kiểm tra sẽ được thông
báo cho các thành viên, cơ quan, đơn vị có liên quan; kết quả kiểm tra phải
được thống nhất giữa các thành viên, cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
Sau đợt kiểm tra, Cơ quan thường
trực tổng hợp tình hình, báo cáo, đề xuất, kiến nghị trình Ban Chỉ đạo và Ủy
ban nhân dân Thành phố để xem xét, giải quyết.
Chương 5
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của Thành phố chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của Thành phố quan hệ công tác đối với Sở
- ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân quận,huyện là mối quan hệ phối hợp, thực
hiện nhiệm vụ về chính sách xã hội trên địa bàn Thành phố.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 16. Các cá nhân, tổ chức có thành tích trong hoạt động triển khai, thực
hiện chính sách xã hội sẽ được đề nghị cơ quan chức năng các cấp khen thưởng
theo quy định.
Điều 17. Các cá nhân, tổ chức vi phạm Quy chế này và các hoạt động triển
khai, thực hiện chính sách xã hội bị xử lý theo quy định.
Chương 7
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 18. Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của Thành phố do ngân
sách Thành phố đảm bảo và bố trí dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên (kinh
phí không giao tự chủ) của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương 8
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Quy chế này được áp dụng cho các thành viên Ban Chỉ đạo Nghị quyết
70 của Thành phố. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Ban phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động.
Trưởng Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70
của Thành phố có trách nhiệm triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu xét cần thiết phải sửa đổi hoặc bổ
sung, Trưởng Ban Chỉ đạo Nghị quyết 70 của Thành phố có văn bản đề nghị trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.