Quyết định 90/2004/QĐ-UB sửa đổi quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 04/2003/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 90/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 09/04/2004
Ngày có hiệu lực 24/04/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Văn Đua
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 90/2004/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 04 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BẢN "QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH" BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2003/QĐ-UB NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2003 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001 ;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995 ;
Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị ;
Căn cứ Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp, quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày 04 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ;
Căn cứ Quyết định số 04/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 225/2003/QĐ-UB ngày 15 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung bản "Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh" ban hành kèm theo Quyết định số 04/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2003 ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 493/TT-SXD-CCQNĐ ngày 23 tháng 02 năm 2004 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung các điều 2, 3, 5, 6, 7, 12, 14, 15, 17, 18, 19, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 34, 35 của bản "Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh" ban hành kèm theo Quyết định số 04/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau :

1. Điều 2 được bổ sung tại Khoản 3 Điểm 3 và Khoản 3 Điểm 4 như sau:

"3.3/ Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà lập tại cơ quan công chứng Nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân huyện nơi có căn nhà tọa lạc, đã nộp lệ phí trước bạ và đăng ký tại Sở Địa chính - Nhà đất, Trung tâm Thông tin và Đăng ký nhà-đất (nay thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện, Phòng Quản lý đô thị huyện trước đây.

3.4/ Văn bản bán đấu giá bất động sản có chứng nhận của Công chứng viên và bản án, quyết định, văn bản có liên quan của Tòa án, Cơ quan thi hành án, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, đã trước bạ và đăng ký tại Sở Địa chính - Nhà đất, Trung tâm Thông tin và Đăng ký nhà-đất trong trường hợp nhà mua qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc mua phát mãi của cơ quan Thi hành án".

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 3 : Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

1/ Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng ký cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp nhà có yếu tố nước ngoài hoặc yếu tố người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa đối với giấy chứng nhận do ủy ban nhân dân thành phố, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Xây dựng đã cấp thì Sở Xây dựng xem xét ký lại giấy chứng nhận mới thay thế giấy chứng nhận cũ.

2/ Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp nhà đã có giấy chứng nhận nay đăng ký sự thay đổi thuộc thẩm quyền cấp thành phố (được quy định tại khoản 2, Điều 29) có liên quan đến việc nhập thửa, tách thửa hoặc giấy chứng nhận đã hết chỗ trống để xác nhận đăng ký sự thay đổi trên trang 3, trang 4 của giấy chứng nhận.

3/ Ủy ban nhân dân cấp quận cấp giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp còn lại và xem xét cấp lại giấy chứng nhận mới thay thế giấy chứng nhận cũ đối với các trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp quận đã cấp".

3. Điều 5 được bổ sung Khoản 3 như sau :

"3/ Trường hợp nhà, đất có vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng thì phải được Ủy ban nhân dân theo phân cấp thẩm quyền xử lý theo các quy định pháp luật hiện hành trước khi xem xét cấp giấy chứng nhận. Trường hợp nhà, đất có vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng nhưng chưa được xử lý theo quy định thì chưa được xem xét cấp giấy chứng nhận".

4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 như sau :

"4/ Toàn bộ nhà, đất vi phạm trong các hành lang an toàn điện, hành lang kỹ thuật các đường ống cấp nước, thoát nước, hành lang bảo vệ sông, rạch, đê điều, cầu, cống ; phạm vi bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng, các công trình kỹ thuật như trạm điện, trạm xử lý chất thải, nhà máy, kho tàng, nhà ga, bến tàu, nghĩa trang, sân bay, phễu bay, hành lang bảo vệ đường sắt, đường bộ, khu vực bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử và các công trình xây chen trong khu vực bảo tồn".

5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 7 : Thể hiện yếu tố quy hoạch.

1/ Trường hợp nhà, đất có toàn bộ hoặc một phần diện tích không phù hợp quy hoạch (trừ trường hợp được quy định tại Khoản 4 - Điều 6) nhưng được tạo lập trước thời điểm cấp thẩm quyền phê duyệt và công bố quy hoạch, khi thể hiện diện tích nhà, đất vào giấy chứng nhận :

- Trang 1 thể hiện toàn bộ diện tích nhà, đất theo hiện trạng :

- Trang 2 thể hiện trên sơ đồ hoặc ghi chú các yếu tố về quy hoạch và nội dung chế tài : "Chủ sở hữu phải chấp hành các quy định của Nhà nước đối với phần diện tích nhà, đất không phù hợp quy hoạch".

2/ Trường hợp nhà, đất có một phần diện tích không phù hợp quy hoạch quy định tại Khoản 4 - Điều 6, khi thể hiện diện tích nhà, đất vào giấy chứng nhận :

- Trang 1 thể hiện phần diện tích nhà, đất phù hợp quy hoạch.

- Trang 2 ghi chú không công nhận phần diện tích nhà, đất vi phạm quy chuẩn quy định về quản lý các công trình hạ tầng cơ sở của Nhà nước, đồng thời thể hiện trên sơ đồ và nội dung chế tài : "Chủ sở hữu phải chấp hành các quy định của Nhà nước đối với phần diện tích nhà, đất không phù hợp quy hoạch".

6. Điều 12 được bổ sung tại Khoản 1 như sau :

"1/ Căn cứ kết quả phân loại hồ sơ kê khai đăng ký, lập danh sách theo dõi công tác cấp giấy chứng nhận đối với nhà, đất chưa có giấy tờ hợp lệ và danh sách nhà thuộc diện Nhà nước quản lý để lập thủ tục xác lập sở hữu Nhà nước và ký Hợp đồng thuê nhà theo quy định".

[...]