ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 897/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
15 tháng 05 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH
ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 59/2015/ND-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
136/QĐ-TTg ngày 28/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến
năm 2050;
Căn cứ Thông tư số
13/2017/TT-BXD, ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Quy định sử dụng
vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;
Căn cứ Công văn số
4516/BXD-VLXD ngày 17/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc triển khai thực
hiện Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định
hướng đến năm 2050; Công văn số 1361/BXD-VLXD ngày 26/4/2021 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển VLXD tại các địa phương;
Căn cứ Quyết định số
1381/QĐ-UBND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ
và dự toán lập Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ
2021 - 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ các đề án, quy hoạch,
kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, được
tích hợp vào quy hoạch tỉnh;
Căn cứ kết quả cuộc họp Hội
đồng tư vấn, phản biện và giám định xã hội “Chiến lược phát triển vật liệu xây
dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2045” tổ chức ngày
07/9/2022 tại Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Báo cáo số 143/BC-SXD ngày 24/4/2023 về việc tiếp thu, giải trình
ý kiến của thành viên UBND tỉnh đối với Dự thảo Chiến lược phát triển vật liệu
xây dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 và Tờ
trình số 153/TTr-SXD ngày 02/12/2022 đề nghị phê duyệt Dự án Chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, định hướng đến
năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt “Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ
2021-2030, định hướng đến năm 2050” với những nội dung cụ thể như sau:
1. Quan
điểm phát triển
- Phát triển vật liệu xây dựng
(VLXD) tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 phải phù
hợp với Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng
đến năm 2050; quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến
năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan.
- Đầu tư phát triển VLXD
trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu của thị trường và các quy hoạch, chiến lược,
kế hoạch được duyệt; Không đầu tư các dự án sản xuất VLXD ở các vùng ảnh hưởng
đến hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê
điều, năng lượng, khu di tích, lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình
khác theo quy định của pháp luật.
- Tiếp cận và ứng dụng nhanh
các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất VLXD.
- Sử dụng tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ
tầng Ôzon; gắn sản xuất VLXD với tái chế, tái sử dụng các chất thải công
nghiệp, nông nghiệp, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường. Hạn chế tối đa ảnh
hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD đối với tài nguyên
rừng.
- Đẩy mạnh sản xuất các chủng
loại VLXD có giá trị kinh tế cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
VLXD trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất VLXD; phát triển cơ khí chế tạo cho công
nghiệp VLXD.
2. Đối
tượng cụ thể: Xi măng; Gạch đất sét nung; Vật liệu xây không
nung; Gạch gốm ốp lát; Đá ốp lát; Sứ vệ sinh; Kính xây dựng; Vật liệu lợp; Đá
xây dựng; Cát, sỏi xây dựng; Bê tông; Vật liệu san lấp; Các loại vật liệu hữu
cơ, vật liệu thay thế, vật liệu đặc biệt khác.
3. Mục tiêu
phát triển
3.1. Mục tiêu tổng quát
- Tập trung đầu tư và phát triển
các sản phẩm VLXD có thế mạnh của tỉnh. Nghiên cứu phát triển sản xuất đa dạng
các sản phẩm VLXD mới, có hiệu quả kinh tế cao. Đưa công nghệ tiên tiến hiện
đại vào sản xuất VLXD để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Phát triển VLXD đảm bảo nguồn
vật liệu cho xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh, trong khu vực và xuất khẩu đối với những sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, góp phần vào tăng trưởng GRDP, nâng cao vị thế của ngành VLXD trong nền
kinh tế của tỉnh.
- Loại bỏ hoàn toàn công nghệ sản
xuất VLXD lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
3.2. Mục tiêu cụ thể cho
từng giai đoạn
Các mục tiêu cụ thể về đầu
tư, công nghệ, khai thác, sử dụng tài nguyên bảo vệ môi trường, sản phẩm và xuất
khẩu của từng loại VLXD cho từng giai đoạn: Có các Phụ lục chi tiết kèm
theo.
Điều 2.
Giải pháp thực hiện
1. Giải
pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Phổ biến rộng rãi Chiến
lược phát triển VLXD của tỉnh cho các ngành, các cấp chính quyền, các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh biết, hiểu rõ nội dung chiến lược và thực hiện.
- Phân cấp rõ ràng để tăng cường
hiệu lực quản lý hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản làm VLXD.
- Ban hành lộ trình hạn chế,
tiến tới dừng hoạt động các cơ sở sản xuất công nghệ lạc hậu, không hiệu quả
kinh tế, gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu
tư có để phát triển công nghiệp thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông
thường. Nghiên cứu đề xuất các khoản mục trong vốn đầu tư của tỉnh để đầu tư
thăm dò, khảo sát điều tra cơ bản các mỏ có triển vọng, từ đó có thể thu hút
đầu tư hoặc tổ chức đấu thầu khai thác để thu hồi vốn.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
về chính sách ưu đãi vốn, mặt bằng đồng thời có các chính sách hỗ trợ đầu tư
cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ,
đầu tư sản xuất VLXD tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Rà soát các quy định của địa
phương về quản lý VLXD khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD, quản lý các
cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản làm VLXD để điều chỉnh/bổ sung/sửa đổi
cho phù hợp với Chiến lược này.
2. Khai
thác tài nguyên khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm
- Tăng cường công tác điều tra
cơ bản đối với các chủng loại khoáng sản làm VLXD.
- Tổ chức khai thác, chế biến
hợp lý và sử dụng khoáng sản, theo phương án bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh
để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài nguyên, thực hiện công tác bảo
vệ môi trường, hoàn nguyên mỏ theo quy định.
- Thực hiện đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, gắn khai thác khoáng sản với chế biến.
- Nghiêm cấm sử dụng đất canh
tác nông nghiệp để sản xuất gạch nung, nâng mức phí bảo vệ môi trường, thuế
tài nguyên với việc khai thác đất sét sản xuất gạch.
- Nghiêm cấm việc sử dụng cát
lòng sông đủ tiêu chuẩn làm cát đổ bê tông, cát xây trát phục vụ cho nhu cầu
san lấp.
- Hình thành các khu vực, bến
bãi tập kết VLXD theo quy hoạch, cơ sở chế biến nguyên liệu đảm bảo cung cấp
ổn định về chất lượng, số lượng cho cơ sở sản xuất VLXD.
- Sử dụng tro xỉ làm nguồn
nguyên liệu, nhiên liệu, thay thế cho một số nguyên liệu chính trong sản xuất
VLXD như: gạch đất sét nung, xi măng, cát, cốt liệu, bê tông,… làm vật liệu san
lấp tạo thành nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, bền vững cho phát triển sản
xuất VLXD tại địa phương.
3. Giải
pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc vận động các
doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới, sử dụng phế
thải làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế; giảm tiêu hao năng lượng; nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm VLXD.
- Đẩy mạnh việc triển khai các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXD công nghệ cao, đặc biệt là
VLXD từ phế thải công nghiệp và sinh hoạt...
- Nghiên cứu phát triển các loại
VLXD phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, tăng năng suất lao
động, giảm giá thành công trình.
- Đẩy mạnh nghiên cứu trong
lĩnh vực chế tạo cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế; tăng cường ứng
dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất VLXD.
4. Giải
pháp về nhân lực
- Thực hiện xã hội hóa công
tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề trong đó chú trọng
đào tạo cho người lao động ngay tại các cơ sở sản xuất. Kết hợp đào tạo
chuyên môn, kiến thức quản lý kinh tế với bồi dưỡng nhận thức pháp luật, phẩm
chất lao động, đạo đức xã hội, ngoại ngữ, quản trị kinh doanh, maketing để
chính những người lao động và những sản phẩm họ làm ra có thể hội nhập
được với nền kinh tế toàn cầu. Mặt khác các doanh nghiệp cần có chính sách
đãi ngộ các cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao.
- Tiến hành đào tạo gắn với
yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển, đảm bảo cho người sau đào tạo có thể sớm
phát huy được kiến thức đào tạo trong thực tiễn.
- Đa dạng hoá và mở rộng các
hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp.
5. Giải
pháp về môi trường
- Tăng cường phổ biến rộng
rãi các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện giám sát công tác bảo
vệ môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên vật liệu,
các nhà máy sản xuất VLXD theo đúng quy định; tiến tới áp dụng các phương
pháp giám sát hiện đại, tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan chức năng quản
lý môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác
nguyên liệu và sản xuất VLXD.
- Xử lý nghiêm các cơ sở sản
xuất không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Giải
pháp về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển vật liệu xây dựng
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khai thác khoáng sản, sản xuất VLXD; triển khai kịp thời
có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý hoạt động
khai thác khoáng sản, sản xuất VLXD, nhất là lĩnh vực thăm dò, đầu tư xây dựng,
khai thác và chế biến khoáng sản.
- Tăng cường công tác quản lý
và công bố giá VLXD đặc biệt là các vật liệu được khai thác, sản xuất từ
khoáng sản.
- Đánh giá đầy đủ trữ lượng,
chất lượng các vị trí mỏ, giúp các nhà đầu tư lựa chọn phương án và giải pháp
công nghệ phù hợp; sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; công
bố rộng rãi danh mục tài nguyên các vị trí mỏ đã được dự kiến quy hoạch
thăm dò để kêu gọi đầu tư.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
tạo điều kiện và định hướng cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản đá làm VLXD thông thường và khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới vào thăm dò, khai thác, chế biến; ưu tiên
thu hút đầu tư các cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản đá làm VLXD có quy mô
lớn, công nghệ hiện đại, từng bước loại bỏ tình trạng khai thác, chế biến thủ
công nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn
vệ sinh lao động.
- Tăng cường công tác thanh
tra, giám sát công tác thăm dò, khai thác, chế biến đá làm VLXD thông thường.
Phân công cụ thể chức năng quản lý hoạt động khoáng sản đối với các cấp chính
quyền, các ban ngành có liên quan trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, sản xuất
VLXD.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Trên cơ sở Chiến lược phát
triển VLXD tỉnh Đắk Lắk đến giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050
được UBND tỉnh phê duyệt, tiến hành công bố Chiến lược trên các phương tiện
thông tin đại chúng; tổ chức hội nghị phổ biến, giới thiệu Chiến lược để các
tổ chức, cá nhân có thể dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu, đầu tư và khai thác.
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình sản xuất VLXD có sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị
và nông thôn làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế và các dự án xây dựng trạm
phát điện sử dụng nhiệt, khí thải của các nhà máy sản xuất VLXD.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong quá trình thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD thuộc đối tượng phải
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật, các loại vật liệu mới,
vật liệu cao cấp, thân thiện với môi trường, vật liệu sử dụng nguyên liệu phế
thải công nghiệp, vật liệu san lấp công trình, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản
không tái tạo.
- Phối hợp với các Sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chiến
lược, chất lượng sản phẩm VLXD; phối hợp với các đơn vị liên quan thanh tra,
kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh, lưu thông và sử
dụng vật liệu trong công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch/lộ
trình chấm dứt hoạt động đối với các cơ sở sản xuất VLXD với công nghệ lạc hậu,
không hiệu quả kinh tế, gây ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật
địa phương cho sản phẩm VLXD khi cần thiết.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan, đơn vị khác tuyên truyền ứng dụng khoa học và công
nghệ vào sản xuất và khai thác khoáng sản làm VLXD, hạn chế sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản; sử dụng công nghệ tiên tiến sản xuất
VLXD, đặc biệt là nhóm vật liệu có giá trị cao.
- Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình hoạt động trong lĩnh vực sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản làm
VLXD tại địa phương, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh
theo quy định.
- Công bố giá VLXD hàng tháng
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản
ảnh của các tổ chức, cá nhân có liên quan để hướng dẫn, xử lý các vướng mắc
trong quá trình thực hiện và kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định bổ sung
hoặc điều chỉnh Kế hoạch nhằm phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và theo
quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trong quá trình thẩm định để
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất
VLXD thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Pháp
luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng
trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo các nội
dung được quy định tại Điều 6 của Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của
Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng. Đối với các dự án sản xuất VLXD, khai
thác chế biến khoáng sản làm VLXD có yếu tố nước ngoài, các dự án thuộc phạm
vi Ban thường vụ Tỉnh ủy có ý kiến, chỉ đạo thực hiện phải lấy ý kiến của
Công an tỉnh.
- Định kỳ cung cấp thông tin
doanh nghiệp theo đúng Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk hoặc đột xuất theo đề nghị của cơ quan chức năng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên khoáng sản và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Chủ trì thẩm định cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản
làm VLXD thông thường phù hợp với quy hoạch; hồ sơ đóng cửa mỏ.
- Nghiên cứu, đề xuất với các
khoản mục trong vốn đầu tư của tỉnh cho công tác thăm dò, khảo sát, điều tra
cơ bản các mỏ triển vọng trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
xây dựng phương án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ, xác định mức
ký quỹ phù hợp, đảm bảo việc cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác.
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật
trong hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểm
tra công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến, sản xuất
VLXD.
- Tham mưu UBND tỉnh xem xét việc
cấp quyền khai thác khoáng sản để làm nguyên liệu sản xuất VLXD theo trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch; đề xuất xây dựng mức
thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các đơn vị liên quan trong việc hướng dẫn đầu tư công nghệ khai
thác khoáng sản làm VLXD nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, hạn chế sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng
và các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ về sản xuất VLXD; ưu tiên ứng dụng công nghệ
thông tin (CN 4.0) vào quản lý, sản xuất, tái chế, tận dụng các loại chất thải
trong sản xuất VLXD; tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng,
giảm phát thải khí nhà kính và các giải pháp khoa học công nghệ bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ trong sản xuất VLXD.
- Chủ trì thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD có sử
dụng công nghệ, sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác
động xấu đến môi trường; hướng dẫn đầu tư công nghệ khai thác khoáng sản làm
VLXD nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, hạn chế sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trong khai thác khoáng sản.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp kiểm tra, giám sát công nghệ và chuyển giao
công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD cùng với việc
kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các Sở, Ban, ngành có liên quan kiểm tra các doanh nghiệp không thực hiện đúng
mục tiêu dự án, không thực hiện nghiêm lộ trình chuyển đổi công nghệ; báo cáo
UBND tỉnh xem xét chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật;
tham mưu UBND tỉnh xem xét, chấp thuận việc chuyển đổi mục tiêu dự án cho các
doanh nghiệp sản xuất VLXD trong trường hợp các đơn vị có nhu cầu.
- Thực hiện cung cấp thông tin
về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ nghệ trong sản xuất VLXD gửi Sở
Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
5. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với các chủ đầu tư
hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ, bến thủy nội địa trên địa
bàn tỉnh để kết nối thuận lợi giữa các khu, cụm công nghiệp, nơi sản xuất với
nơi tiêu thụ cũng như xuất hàng hóa đi các tỉnh trong nước và xuất khẩu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng triển
khai, tính toán việc sử dụng, nhu cầu cung cấp các loại VLXD, vật liệu san lấp
trong xây dựng công trình giao thông, đặc biệt là các công trình trọng điểm quốc
gia, của tỉnh như đường cao tốc, đê, kịp thời báo cáo UBND tỉnh có kế hoạch điều
chỉnh bổ sung Chiến lược đảm bảo tiến độ dự án và nguồn cung VLXD cho các
công trình.
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động các bến bãi, bến thủy nội địa
của tỉnh có tập kết các loại sản phẩm, hàng hóa VLXD, xử lý vi phạm (nếu có)
theo quy định.
6. Sở Công Thương
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, triển lãm hàng hóa và hội
chợ VLXD giúp phát triển và mở rộng thị trường VLXD của tỉnh đặc biệt là các
sản phẩm VLXD mới.
-Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản
xuất VLXD tiết kiệm năng lượng hoặc đầu tư sản xuất các sản phẩm VLXD có tính
năng tiết kiệm năng lượng vượt trội so với vật liệu cùng chủng loại thông
qua chính sách khuyến công.
7. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sử dụng
công nghệ, thiết bị tiên tiến tận thu nhiệt thừa để phát điện, nhằm tiết kiệm
năng lượng; sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn vào sản
xuất VLXD nhằm tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tham mưu UBND tỉnh về nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ trong sản xuất VLXD.
8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch vị trí bốc xếp vật tư, VLXD dọc các tuyến sông trên địa bàn
tỉnh để phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xử lý vi phạm về bến bãi,
bến đò, phà khách ngang sông không có trong quy hoạch, không được cấp phép
hoạt động.
- Thực hiện cung cấp thông tin
về tình hình hoạt động các bến bãi tập kết các loại sản phẩm hàng hoá VLXD gửi
Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
9. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Đắk Lắk
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn pháp luật và cung cấp thông tin về lĩnh vực VLXD hoạt động trong các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khi thẩm định để chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án sản xuất VLXD, phải lấy ý kiến Bộ Xây dựng hoặc Sở
Xây dựng các nội dung theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày
09/02/2021 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hoạt động sản xuất
kinh doanh VLXD trong các khu công nghiệp.
- Thực hiện cung cấp thông tin
về hoạt động đăng ký doanh nghiệp, đầu tư lĩnh vực VLXD trong các khu công
nghiệp gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Quản lý, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất VLXD, thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD
trên địa bàn theo đúng Chiến lược được duyệt, phù hợp với tình hình Kinh
tế - Xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất VLXD, khai thác, chế
biến khoáng sản làm VLXD trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ
môi trường sinh thái, an toàn lao động; lộ trình chấm dứt hoạt động, di dời
các cơ sở sản xuất VLXD theo quyết định của UBND tỉnh.
- Giải quyết theo thẩm quyền
thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng cho thuê đất, giao đất cho tổ chức cá nhân
đầu tư sản xuất VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện đầu tư, cải tạo công nghệ và xử lý môi trường, việc chấm
dứt hoạt động, di dời của các cơ sở sản xuất VLXD có công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn theo các văn bản của UBND tỉnh ban hành.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về quản lý VLXD tại địa phương theo quy định.
11. Các doanh nghiệp sản xuất
VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD
- Thực hiện đầu tư đúng dự án
được thẩm định, phê duyệt; áp dụng tối đa công nghệ tiên tiến vào khai thác,
sản xuất VLXD; tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; tăng cường công tác bảo vệ môi
trường khu vực sản xuất; đảm bảo an toàn, an ninh trật tự địa phương.
- Thực hiện lộ trình chuyển đổi
công nghệ/chấm dứt hoạt động đối với công nghệ lạc hậu theo chiến lược được
duyệt.
- Trước khi cung cấp VLXD ra thị
trường phải thực hiện công bố chất lượng sản phẩm (công bố hợp chuẩn, công bố
hợp quy) theo quy định hiện hành. Việc sản xuất VLXD phải đảm bảo đúng chất
lượng như công bố.
- Lựa chọn các sản phẩm phù
hợp với nhu cầu thị trường và nền kinh tế, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp;
từng bước đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao năng lượng thấp, bảo
vệ môi trường để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, giá thành thấp tạo
sức cạnh tranh.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình sản xuất kinh doanh VLXD gửi UBND cấp huyện, Sở Xây dựng.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, Ban, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Kho bạc
nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá
nhân liên quan chịu thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm CN và Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, CN (VTC-07).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh
|