Quyết định 890/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án Thí điểm xã hội hoá phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2030
Số hiệu | 890/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/05/2024 |
Ngày có hiệu lực | 17/05/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Dương Xuân Huyên |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 890/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 17 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của một số điều của Luật Thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Căn cứ Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt nam giai đoạn 2011 - 2030; Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 08/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển Bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1738/QĐ-BVHTTDL ngày 13/5/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển bóng đá Việt nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 84/TTr-SVHTTDL ngày 09/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Thí điểm xã hội hoá phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THÍ ĐIỂM XÃ HỘI HOÁ PHÁT TRIỂN BÓNG ĐÁ THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG
TỈNH LẠNG SƠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2024 của
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Trong thời gian qua, cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở đã quan tâm lãnh đạo chỉ đạo, cùng với sự vào cuộc, hỗ trợ từ cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh, các hoạt động phong trào thể dục, thể thao của tỉnh nói chung và môn bóng đá nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, trong đó có bóng đá thiếu niên, nhi đồng. Phòng trào đã thu hút các cháu tham gia tập luyện và bước đầu đạt được một số kết quả nhất định, duy trì được một số lớp đào tạo, tập luyện và tham gia các giải trong nước và quốc tế (tiêu biểu là đội bóng đá U10, U11 của tỉnh Lạng Sơn tham gia Giải bóng đá quốc tế cúp Nam Thanh tại Quảng Tây, Trung Quốc đã đạt được 02 cúp Bạc).
Tuy nhiên, việc phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng trên địa bàn tỉnh vẫn còn những khó khăn như: hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, huấn luyện còn nhiều hạn chế, mang tính phong trào, tự phát, chưa có kế hoạch, lộ trình cụ thể để đầu tư bài bản từ con người đến cơ sở vật chất theo các lứa tuổi. Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, đầu tư cho phát triển môn bóng đá còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đào tạo, khả năng liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tại các địa phương khác còn nhiều hạn chế, huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển bóng đá chưa đáp ứng nhu cầu. Do đó, việc đẩy mạnh xã hội hóa phát triển bóng đá, bước đầu là bóng đá thiếu niên, nhi đồng nhằm tạo tiền đề, sức lan toả, huy động sự quan tâm vào cuộc của toàn xã hội, nhằm phát hiện nhân tố tiềm năng để bồi dưỡng, huấn luyện tạo bước đệm phát triển bóng đá tỉnh nhà có vai trò quan trọng.
Việc xây dựng Đề án thí điểm xã hội hoá phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn từ nay đến năm 2030 là cần thiết nhằm bước đầu phát triển phong trào bóng đá lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng, góp phần xây dựng môn bóng đá trên địa bàn tỉnh nói chung, hướng tới nền bóng đá Lạng Sơn phát triển theo hướng toàn diện và bền vững, có khả năng cung cấp các tài năng bóng đá cũng như thành lập được đội tuyển của tỉnh tham gia thi đấu ở các giải cấp quốc gia, mặt khác đáp ứng được nhu cầu nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với định hướng phát triển sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) của tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030.
2. Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án
- Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 890/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 17 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của một số điều của Luật Thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Căn cứ Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt nam giai đoạn 2011 - 2030; Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 08/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển Bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1738/QĐ-BVHTTDL ngày 13/5/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển bóng đá Việt nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 84/TTr-SVHTTDL ngày 09/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Thí điểm xã hội hoá phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THÍ ĐIỂM XÃ HỘI HOÁ PHÁT TRIỂN BÓNG ĐÁ THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG
TỈNH LẠNG SƠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2024 của
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Trong thời gian qua, cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở đã quan tâm lãnh đạo chỉ đạo, cùng với sự vào cuộc, hỗ trợ từ cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh, các hoạt động phong trào thể dục, thể thao của tỉnh nói chung và môn bóng đá nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, trong đó có bóng đá thiếu niên, nhi đồng. Phòng trào đã thu hút các cháu tham gia tập luyện và bước đầu đạt được một số kết quả nhất định, duy trì được một số lớp đào tạo, tập luyện và tham gia các giải trong nước và quốc tế (tiêu biểu là đội bóng đá U10, U11 của tỉnh Lạng Sơn tham gia Giải bóng đá quốc tế cúp Nam Thanh tại Quảng Tây, Trung Quốc đã đạt được 02 cúp Bạc).
Tuy nhiên, việc phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng trên địa bàn tỉnh vẫn còn những khó khăn như: hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, huấn luyện còn nhiều hạn chế, mang tính phong trào, tự phát, chưa có kế hoạch, lộ trình cụ thể để đầu tư bài bản từ con người đến cơ sở vật chất theo các lứa tuổi. Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, đầu tư cho phát triển môn bóng đá còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đào tạo, khả năng liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tại các địa phương khác còn nhiều hạn chế, huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển bóng đá chưa đáp ứng nhu cầu. Do đó, việc đẩy mạnh xã hội hóa phát triển bóng đá, bước đầu là bóng đá thiếu niên, nhi đồng nhằm tạo tiền đề, sức lan toả, huy động sự quan tâm vào cuộc của toàn xã hội, nhằm phát hiện nhân tố tiềm năng để bồi dưỡng, huấn luyện tạo bước đệm phát triển bóng đá tỉnh nhà có vai trò quan trọng.
Việc xây dựng Đề án thí điểm xã hội hoá phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn từ nay đến năm 2030 là cần thiết nhằm bước đầu phát triển phong trào bóng đá lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng, góp phần xây dựng môn bóng đá trên địa bàn tỉnh nói chung, hướng tới nền bóng đá Lạng Sơn phát triển theo hướng toàn diện và bền vững, có khả năng cung cấp các tài năng bóng đá cũng như thành lập được đội tuyển của tỉnh tham gia thi đấu ở các giải cấp quốc gia, mặt khác đáp ứng được nhu cầu nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với định hướng phát triển sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) của tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030.
2. Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án
- Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
- Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của một số điều của Luật Thể dục thể thao;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ qui định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
- Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 08/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực tầm vóc người Việt nam giai đoạn 2011 - 2030;
- Quyết định số 1738/QĐ-BVHTTDL ngày 13/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển bóng đá Việt nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 76/QĐ-TCTDTT ngày 21/01/2022 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao phê duyệt quy chế Bóng đá chuyên nghiệp (sửa đổi và bổ sung năm 2021)
- Công văn số 389/LĐBĐ-PPL&TCCT ngày 08/5/2014 của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quy định tiêu chí cơ bản (tối thiểu) cấp phép cho câu lạc bộ tham dự hệ thống giải Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII; Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên; chế độ chi tiêu tài chính; tiền thưởng đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
I. Thực trạng công tác quản lý, phát triển môn Bóng đá
1. Bóng đá cộng đồng (bóng đá phong trào)
Bóng đá cộng đồng trên địa bàn tỉnh ngày càng được các cấp, các ngành và đông đảo các tầng lớp Nhân dân quan tâm, hưởng ứng, phòng trào phát triển rộng khắp với sự tham gia của nhiều đối tượng, nhiều lứa tuổi khác nhau. Các câu lạc bộ (CLB) bóng đá phong trào được tổ chức theo các khu vực dân cư, theo từng cơ quan, đơn vị hoặc doanh nghiệp... toàn tỉnh hiện có gần 150 CLB bóng đá phong trào đang hoạt động, đây chính là môi trường tốt để các cầu thủ lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng phấn đấu, rèn luyện kỹ năng đá bóng, phát triển thể chất, nuôi dưỡng và phát triển tài năng, niềm đam mê với môn bóng đá.
Hằng năm, các địa phương tổ chức hàng trăm giải bóng đá phong trào; các sở, ngành, cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đã tổ chức các giải bóng đá truyền thống hoặc đăng cai các giải bóng đá theo từng nhóm khu vực dân cư, thu hút nhiều đội bóng tham gia cùng đông đảo quần chúng nhân dân, người hâm mộ đến xem và cổ vũ.
- Về đội ngũ làm công tác thể thao ở cấp huyện, cấp xã phần lớn không phải là người có chuyên môn đào tạo chuyên sâu về bóng đá mà chủ yếu làm công tác quản lý nhà nước thuộc phòng Văn hóa, Thông tin và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông. Số lượng cán bộ biên chế và hợp đồng làm công tác TDTT còn chưa đáp ứng được so với khối lượng công việc.
- Về cơ sở vật chất phát triển bóng đá ở cấp huyện: hiện 09/11 huyện, thành phố đã có sân vận động, nhưng phần lớn các sân bãi không đủ tiêu chuẩn mặt sân, diện tích, chất lượng để tổ chức các giải phong trào (xem phụ lục 01). Các cơ sở vật chất khác như bóng, lưới, đèn chiếu sáng, thiết bị tập luyện, trang thiết bị phục vụ thi đấu chưa được đầu tư, trang bị ổn định. Hầu hết các đơn vị cấp xã chưa có sân vận động, chỉ là sân chơi, bãi tập tự phát, điều kiện để tập luyện môn bóng đá là rất hạn chế; các cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ tập luyện, huấn luyện bóng đá hầu hết chưa được trang bị.
2. Bóng đá học đường (bóng đá trong trường học)
Hằng năm, ngành Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức các hoạt động thể thao dành cho lứa tuổi học sinh từ cấp huyện đến cấp tỉnh, trong đó, tổ chức thi đấu môn bóng đá các cấp học, tạo sân chơi bổ ích cho các em giao lưu, thể hiện đam mê với môn bóng đá. Các trường học đều xây dựng các đội bóng đá riêng và thường xuyên tham gia các giải bóng đá học đường cấp tỉnh và toàn quốc. Các đội bóng đá cấp tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS) Lạng Sơn đã nhiều lần giành thứ hạng tại giải Bóng đá Hội khỏe Phù Đổng tranh Cúp Milo.
Về nguồn nhân lực trong các trường học: giáo viên chuyên trách về giáo dục thể chất các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên toàn tỉnh cơ bản đủ số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu chuyên môn giảng dạy chung. Tuy nhiên, số giáo viên có năng lực chuyên môn về bóng đá chỉ khoảng 80 người, còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Về cơ sở vật chất phát triển bóng đá ở các trường học gặp nhiều khó khăn, đầu tư cơ sở vật chất hạn hẹp, hầu hết các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh chưa có sân bóng đá, trang thiết bị thiết yếu như cầu môn, lưới, bóng chưa đảm bảo.
3. Bóng đá thành tích cao (các lớp năng khiếu bóng đá)
Trên thực tế sự quan tâm đầu tư cho bóng đá Lạng Sơn còn nhiều hạn chế. Tỉnh Lạng Sơn chưa có đội tuyển tham gia thường xuyên giải thiếu niên, nhi đồng (U10, U11, U12, U13). Đến nay mới chỉ một lần tỉnh Lạng Sơn đăng cai và tham dự giải bóng đá hạng Ba toàn quốc. Đến thời điểm hiện tại, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh mới có một lớp năng khiếu bóng đá tập trung gồm 15 cháu U10, U11.
Hiện nay, đội ngũ huấn luyện viên (HLV) bóng đá tại Liên đoàn có 02 HLV đang tham gia lớp HLV hạng C do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tổ chức, 02 HLV có trình độ đại học chuyên ngành bóng đá đang công tác tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh.
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh được giao quản lý Sân vận động Đông Kinh (xây dựng từ tháng 10/2002, công trình quy mô sân vận động cấp tỉnh với tổng diện tích là 16.406,30m2, 15.000 chỗ ngồi, khán đài A mái che). Từ ngày 25/8/2006, Sở Thể dục thể thao (cũ) giao cho Trung tâm quản lý, sử dụng đến ngày nay. Hiện nay mặt sân đã xuống cấp, không đáp ứng được yêu cầu tập luyện và thi đấu bóng đá. Phần lớn việc tập luyện của các đội tuyển khi được triệu tập được tập luyện tại các sân cỏ nhân tạo, những năm gần đây hệ thống sân cỏ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, mở cửa hoạt động nhiều sân mới, tạo điều kiện giải quyết phần nào nhu cầu tập luyện bóng đá ở cơ sở, góp phần thúc đẩy phong trào bóng đá phát triển.
II. Thực trạng nguồn lực tài chính để phát triển Bóng đá
Hiện tại, mỗi năm Liên đoàn Bóng đá tỉnh Lạng Sơn huy động được từ 250 - 300 triệu đồng để hoạt động và tổ chức giải bóng đá. Nhìn chung, việc xã hội hóa nguồn kinh phí phát triển bóng đá còn mang tính tự phát, chủ yếu là do các mạnh thường quân và người dân hỗ trợ cho các đội bóng của địa phương nơi cư trú tham gia thi đấu giải phong trào.Việc kêu gọi xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất cho bóng đá học đường chưa đạt được kết quả mong muốn.
Hằng năm, tỉnh đã cố gắng bố trí một phần ngân sách nhà nước để phát triển phong trào thể dục thể thao và môn bóng đá nói riêng, tuy nhiên còn hạn chế, hỗ trợ cho Liên đoàn bóng đá tỉnh và sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổ chức và tham giá một số giải bóng đá các lứa tuổi định kỳ.
a) Kinh phí ngân sách nhà nước giao cho Liên đoàn Bóng đá tỉnh để tổ chức giải bóng đá các CLB hàng năm như sau:
- Năm 2019: 100 triệu đồng.
- Năm 2020: 100 triệu đồng.
- Năm 2021: 160 triệu đồng.
- Năm 2022: 147,86 triệu đồng.
- Năm 2023: 166 triệu đồng. Tổng cộng: 673,86 triệu đồng
b) Kinh phí ngân sách nhà nước giao cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổ chức giải Bóng đá thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh và dự giải toàn quốc như sau:
- Năm 2022: 100 triệu đồng.
- Năm 2023: 100 triệu đồng giải tỉnh; 130 triệu đồng dự giải toàn quốc.
- Năm 2024: 110 triệu đồng giải tỉnh; 140 triệu đồng dự giải toàn quốc. Tổng cộng: 580,0 triệu đồng.
Tổng cộng ngân sách nhà nước đã chi cho hoạt động phát triển bóng đá giai đoạn 2019-2023 đạt 1.253,86 triệu đồng.
NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
- Hiện nay, tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh đang đào tạo, huấn luyện cho 15 chỉ tiêu năng khiếu bóng đá tập trung cho lứa tuổi U11. Các cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan tại địa bàn các huyện, thành phố chưa thực sự quan tâm tới công tác đào tạo bóng đá trẻ, mới dừng lại ở việc lựa chọn một số cá nhân thành lập đội bóng, hưởng ứng tham gia các giải đấu khi tỉnh tổ chức.
- Việc bố trí học tập văn hóa cho các vận động viên (VĐV) gặp nhiều khó khăn, do chênh lệch về lứa tuổi, năng lực, trình độ học vấn, sự sắp xếp hài hòa, hợp lý giữa thời gian học văn hóa và thời gian tập luyện, tham gia thi đấu...
- Thị trường kinh doanh, dịch vụ bóng đá phát triển khá nhanh trong những năm gần đây, song việc ban hành các cơ chế, chính sách, quy định từ trung ương đến địa phương để định hướng, điều chỉnh hoạt động của thị trường còn chậm, chưa đáp ứng đòi hỏi thực tế.
- Các huyện, thành phố cũng như các xã, phường, thị trấn chưa quan tâm tới công tác đào tạo bóng đá trẻ mà chỉ tuyển chọn VĐV tham gia khi có các giải đấu được tổ chức. Bóng đá phong trào còn yếu và hoạt động mang nặng tính tự phát. Sân bãi, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bóng đá phong trào ở các địa phương vừa thiếu, vừa lạc hậu.
- Bóng đá học đường chưa có định hướng và sự đầu tư về chuyên môn, chủ yếu thực hiện theo kế hoạch của ngành giáo dục. Các giải bóng đá học sinh hằng năm ở cấp cơ sở tổ chức không thường xuyên do điều kiện về cơ sở vật chất chưa được đảm bảo và thiếu kinh phí để thực hiện.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, HLV, cộng tác viên, giáo viên chuyên môn về môn bóng đá còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, phần lớn phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ công tác khác nên chưa thể đáp ứng yêu cầu cho công tác tuyển chọn, đào tạo bóng đá trẻ.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, HLV chưa được tiếp cận với chương trình giáo án, các mô hình đào tạo bóng đá hiện đại nên chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn ngày càng cao của môn bóng đá. Giáo viên chuyên trách về giáo dục thể chất phần lớn chưa được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn bóng đá và ít được tham gia tập huấn nâng cao chuyên môn về bóng đá.
- Đội ngũ cán bộ TDTT cấp cơ sở từ xã lên đến cấp huyện còn thiếu, chưa có năng lực chuyên sâu để tổ chức các hoạt động thể thao nói chung và phát triển phong trào bóng đá nói riêng.
- Trên địa bàn thành phố, Sân vận động Đông Kinh hiện đã xuống cấp, không đáp ứng được yêu cầu tập luyện và thi đấu bóng đá; chưa có sân tập phụ, phòng tập chuyên môn, ký túc xá và các hạng mục cơ sở vật chất mang tính đặc thù của môn bóng đá chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (VFF).
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc phát triển bóng đá ở cấp huyện và cấp xã chỉ mới đáp ứng cơ bản về điều kiện diện tích mặt bằng, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về chuyên môn kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện và thi đấu các giải bóng đá cấp cơ sở.
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất nói chung và bóng đá nói riêng tại các trường học chưa đáp ứng được yêu cầu. Những nơi có sân bóng đá thì mới cơ bản có mặt bằng, chưa có đầu tư về mặt cỏ, cầu môn, bóng, lưới, dụng cụ tập luyện...
Các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước, tổ chức, phát triển phong trào bóng đá chủ yếu sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước với mức độ hạn chế. Việc huy động xã hội hóa nguồn lực tài chính chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu tổ chức các giải thi đấu nhỏ lẻ. Tại các xã, phường, thị trấn của các huyện, thành phố, công tác xã hội hóa để phát triển bóng đá còn nhỏ, lẻ, mang tính tự phát, tập trung vào việc hỗ trợ các đội bóng địa phương tham gia các giải, chưa có sự đầu tư cho cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện, chi phí đi lại, ngủ, nghỉ, bảo đảm chế độ dinh dưỡng. Kinh phí đầu tư cho các sân cỏ nhân tạo trên địa bàn tỉnh chủ yếu là do các cá nhân, doanh nghiệp tự đầu tư kinh doanh.
1. Nguyên nhân khách quan
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới, nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, mức sống và hưởng thụ văn hoá, thể thao chưa đồng đều nên ảnh hưởng đến phong trào bóng đá nói chung và bóng đá lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng nói riêng. Sự xuất hiện của nhiều môn thể thao mới du nhập, cũng như tác động của mạng xã hội, các trò chơi game điện tử có ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển của bóng đá thiếu niên, nhi đồng.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của phát triển phong trào bóng đá nói chung và phát triển bóng đá thiếu niên nhi đồng nói riêng, sự phối hợp của các cấp, các ngành và toàn xã hội còn hạn chế. Chưa có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân để dành nguồn lực cho phát triển phong trào bóng đá của tỉnh Lạng Sơn.
- Các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bóng đá còn nhiều hạn chế. Việc huy động các nguồn lực của toàn xã hội cho đầu tư cho phát triển phong trào bóng đá cả về vật chất, con người còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Triển khai thực hiện toàn diện, thực chất, có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thu hút sự quan tâm của toàn xã hội đối với phát triển TDTT nói chung, bóng đá thiếu niên, nhi đồng nói riêng là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức xã hội trong việc từng bước xây dựng, hình thành và phát triển bóng đá cộng đồng, bóng đá thiếu niên, nhi đồng, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển của bóng đá tỉnh Lạng Sơn.
- Phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chính sách phát triển TDTT của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu, sự quan tâm của toàn xã hội. Ưu tiên các nguồn lực, cơ chế chính sách cần thiết để phát triển bóng đá; thực hiện đồng bộ các giải pháp theo hướng “đi tắt, đón đầu” để tạo ra bước phát triển đột phá về chất lượng phong trào và thành tích bóng đá.
- Phát triển bóng đá một cách bền vững, vừa đảm bảo thực hiện các mục tiêu về thành tích trong ngắn hạn, vừa tạo ra các điều kiện tiền đề để duy trì sự phát triển bền vững trong dài hạn. Ưu tiên nguồn lực cho xây dựng lực lượng đội tuyển thiếu niên, nhi đồng (U10, U11, U12, U13) và bóng đá phong trào.
- Phát triển bóng đá một cách toàn diện cả về bóng đá trường học, bóng đá phong trào, bóng đá thành tích cao, trong đó lấy bóng đá trường học làm nền tảng, hướng tới bóng đá chuyên nghiệp làm mục tiêu, động lực phát triển.
- Xây dựng và triển khai hoạt động về phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng cần dựa trên sự kết hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp, các tầng lớp Nhân dân. Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần cho việc đào tạo nguồn nhân lực huấn luyện viên, trọng tài, đào tạo đội tuyển năng khiếu, tổ chức các giải đấu, và hỗ trợ xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, sân bãi, phần còn lại sẽ huy động, khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia hưởng ứng, đóng góp xây dựng phong trào.
- Tập trung đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút sự đầu tư của toàn xã hội cho phát triển bóng đá cộng đồng mà trong đó là lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng, giảm dần sự đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; thu hút sự quan tâm và tăng dần nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, tài trợ từ cá doanh nhân, doanh nghiệp hài hòa lợi ích kinh tế và trách nhiệm xã hội, góp phần phát triển bền vững bóng đá thiếu niên, nhi đồng trên địa bàn tỉnh.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển bóng đá thiếu niên nhi đồng Lạng Sơn theo hướng toàn diện và bền vững, tạo tiền đề phát triển phong trào bóng đá của tỉnh nói chung. Đẩy mạnh phát triển bóng đá học đường và bóng đá cộng đồng trên địa bàn dân cư, tạo điều kiện và khuyến khích tập luyện bóng đá đối với các lứa tuổi thanh, thiếu niên, trước mắt ưu tiên cho bóng đá nam. Chú trọng xây dựng hệ thống đào tạo bóng đá thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh các tuyến từ U10 - U13.
- Xây dựng 20 CLB bóng đá cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố, thu hút được 400 - 500 em thiếu niên, nhi đồng thường xuyên tham gia tập luyện dưới hình thức xã hội hoá.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài có năng lực chuyên môn và trình độ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của phát triển bóng đá cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh; hằng năm sẽ được bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới phục vụ công tác.
- Xây dựng hệ thống các giải thi đấu từ cơ sở đến cấp tỉnh phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng để thu hút các em tích cực tham gia. Hằng năm tuyển chọn, đào tạo bóng đá thiếu niên, nhi đồng cấp tỉnh các tuyến từ U10 - U13 để tham gia các giải bóng đá trong nước và quốc tế.
- Huy động xã hội hoá từ nguồn tài trợ, nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; xây dựng thêm nhiều sân cỏ nhân tạo 7 người, 5 người, trang bị dụng cụ tập luyện và thi đấu đủ để tham gia các giải bóng đá thiếu niên, nhi đồng tại các địa phương và trong các nhà trường.
- Hằng năm thực hiện tuyển chọn, đào tạo VĐV từ bóng đá cộng đồng, bóng đá học đường vào các lớp năng khiếu bán tập trung, tập trung để thành lập đội tuyển U11 của tỉnh tham gia giải bóng đá U11 toàn quốc.
- Phấn đấu giới thiệu từ 06 - 08 cầu thủ trẻ có tiềm năng cho các trung tâm bóng đá, CLB bóng đá chuyên nghiệp.
- Xã hội hoá từ nguồn tài trợ, nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nguồn ngân sách nhà nước cải tạo và xây dựng mới ít nhất 11 sân cỏ nhân tạo 07 người; trang bị dụng cụ tập luyện đảm bảo yêu cầu mức tối thiểu và tổ chức thi đấu các giải bóng đá trẻ, giải bóng đá phong trào tại các địa phương, trong các nhà trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể từ nay đến năm 2030
2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể từ nay đến năm 2030
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2026
- Phấn đấu xây dựng được thêm 06 CLB bóng đá cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho từ 40 đến 50 cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài bóng đá cơ sở.
- Xây dựng hệ thống thi đấu từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức từ 03 đến 06 giải bóng đá cấp tỉnh.
- Phấn đấu giới thiệu được ít nhất 04 cầu thủ trẻ có tiềm năng cho các trung tâm bóng đá, CLB bóng đá chuyên nghiệp.
- Tuyển chọn những học sinh có chuyên môn tốt từ bóng đá học đường, bóng đá cộng đồng vào các lớp năng khiếu bán tập trung từ U10 đến U13.
- Thành lập đội tuyển U11 tham gia giải bóng đá thiếu niên nhi đồng toàn quốc: 01 giải/năm;
- Thành lập đội tuyển U11, U12 tham gia giải U11 - U12 quốc tế (tại Quảng Tây, Trung Quốc): 01giải/năm
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo án khoa học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Đào tạo đội tuyển năng khiếu, tuyển chọn đào tạo 80 VĐV, trong đó:
+ Đội bóng U10: 20 VĐV;
+ Đội bóng U11: 20 VĐV;
+ Đội bóng U12: 20 VĐV;
+ Đội bóng U13: 20 VĐV;
- Hợp đồng với 08 HLV.
- Điều kiện cơ sở vật chất:
+ Cải tạo mặt sân của sân vận động Đông Kinh thành sân cỏ nhân tạo làm sân tập.
+ Cải tạo và xây dựng mới sân cỏ nhân tạo 07 người: ít nhất 03 sân.
+ Đầu tư mua sắm cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, đào tạo, thi đấu.
- Sơ kết rút kinh nghiệm giai đoạn từ nay đến năm 2026, xây dựng kế hoạch giai đoạn 2027 - 2028.
b) Giai đoạn 2027 - 2028
- Duy trì và nhân rộng mô hình CLB bóng đá cộng đồng, phấn đấu xây dựng được 07 CLB bóng đá cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho từ 40 đến 50 cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài bóng đá cơ sở.
- Ổn định hệ thống thi đấu từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức từ 03 đến 06 giải bóng đá cấp tỉnh.
- Phấn đấu cung cấp 06 cầu thủ trẻ có tiềm năng cho các trung tâm bóng đá, CLB bóng đá chuyên nghiệp.
- Vận động viên từ 14 tuổi trở lên tiếp tục duy trì tập luyện để làm nòng cốt cho đội bóng của tỉnh (bằng nguồn xã hội hoá 100%).
- Tiếp tục duy trì từ đội cầu thủ từ U11 đến U13, đồng thời tuyển chọn bổ sung những học sinh có chuyên môn tốt từ bóng đá học đường vào lớp năng khiếu bán tập trung U10.
+ Thành lập đội tuyển U11 (hoặc U13) tham gia giải bóng đá thiếu niên nhi đồng toàn quốc: 01 giải/năm;
+ Thành lập đội tuyển U11, U13 tham gia giải U11 - U13 quốc tế (Quảng Tây, Trung Quốc): 01giải/năm.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo án khoa học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Đào tạo đội tuyển năng khiếu, tuyển chọn đào tạo 80 VĐV, trong đó:
+ Đội bóng U10: 20 VĐV;
+ Đội bóng U11: 20 VĐV;
+ Đội bóng U12: 20 VĐV;
+ Đội bóng U13: 20 VĐV;
- Hợp đồng với 08 HLV.
- Điều kiện cơ sở vật chất:
+ Cải tạo và xây dựng mới sân cỏ nhân tạo 07 người: ít nhất 04 sân.
+ Đầu tư mua sắm cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, đào tạo, thi đấu.
- Sơ kết rút kinh nghiệm giai đoạn 2027-2028 xây dựng kế hoạch giai đoạn 2029-2030
c) Giai đoạn 2029-2030
- Duy trì và nhân rộng mô hình CLB bóng đá cộng đồng, phấn đấu xây dựng được 07 CLB bóng đá cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho từ 40 đến 50 cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài bóng đá cơ sở.
- Xây dựng hệ thống thi đấu từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức từ 03 đến 06 giải bóng đá cấp tỉnh.
- Phấn đấu cung cấp tối đa 08 cầu thủ trẻ có tiềm năng cho các trung tâm bóng đá, CLB bóng đá chuyên nghiệp.
- Vận động viên từ 14 tuổi trở lên tiếp tục duy trì tập luyện để làm nòng cốt cho các đội bóng của tỉnh (bằng nguồn xã hội hoá 100%).
- Tiếp tục duy trì đội cầu thủ từ U11 đến U13 đồng thời tuyển chọn bổ sung những học sinh có chuyên môn tốt từ bóng đá học đường vào các lớp năng khiếu bán tập trung U10.
+ Thành lập đội tuyển U11 (hoặc U13) tham gia giải bóng đá thiếu niên nhi đồng toàn quốc: 01 giải/năm;
+ Thành lập đội tuyển U11, U13 tham gia giải U11 - U13 quốc tế (Quảng Tây, Trung Quốc): 01giải/năm
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo án khoa học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Đào tạo đội tuyển năng khiếu, tuyển chọn đào tạo: 80 VĐV, trong đó:
+ Đội bóng U10: 20 VĐV;
+ Đội bóng U11: 20 VĐV;
+ Đội bóng U12: 20 VĐV;
+ Đội bóng U13: 20 VĐV;
- Hợp đồng với 08 HLV.
- Điều kiện cơ sở vật chất:
+ Cải tạo và xây dựng mới sân cỏ nhân tạo 7 người: ít nhất 04 sân.
+ Đầu tư mua sắm cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, đào tạo, thi đấu.
- Tổng kết đánh giá kết quả công tác triển khai thực hiện Đề án.
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án thí điểm xã hội hoá phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn từ nay đến năm 2030, nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí (khoảng 30%), đồng thời kết hợp kêu gọi, vận động các doanh nghiệp, doanh nhân, cá nhân, tập thể trong và ngoài tỉnh đầu tư vào phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng (khoảng 70%), giải pháp chung như sau:
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về ý nghĩa, tác dụng của phát triển bóng đá cộng đồng nói chung và bóng đá thiếu niên, nhi đồng nói riêng đối với sự phát triển về đức, trí, thể, mỹ của thanh thiếu niên, nhi đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng, các nền tảng mạng xã hội hợp pháp, đồng thời gắn với các hoạt động hằng năm của Liên đoàn Bóng đá, của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông, giúp cho các phụ huynh hiểu được vai trò của tập luyện thể thao (đặc biệt là môn bóng đá) đối với học sinh. Tổ chức các giải bóng đá lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng với các hình thức đa dạng, phong phú và thông qua hoạt động học tập, sinh hoạt để tạo không khí sôi động phát triển bóng đá cộng đồng nói chung và bóng đá thiếu niên, nhi đồng nói riêng.
- Từng bước xây dựng, hình thành môi trường hoạt động tập thể phù hợp để thiếu niên, nhi đồng tham gia sinh hoạt, rèn luyện thể lực, tăng cường tinh thần đoàn kết, nâng cao ý thức cộng đồng, biết cách tránh xa tệ nạn xã hội, các hoạt động thiếu lành mạnh, có ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của trẻ.
- Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội... trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
- Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở tập luyện, đào tạo bóng đá thiếu niên, nhi đồng có chương trình, giáo án khoa học, phù hợp với lứa tuổi từ cấp tỉnh đến cơ sở. Các VĐV lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng sẽ được đào tạo bóng đá bài bản ngay từ nhỏ, qua đó rèn luyện thể lực, hình thành kỹ năng, chuyên môn, kỹ, chiến thuật, tâm lý và kinh nghiệm trong tập luyện và thi đấu nhằm từng bước xây dựng lực lượng cầu thủ trẻ có chất lượng cao đáp ứng chuẩn đầu vào của các tuyến đào tạo cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng cho lực lượng kế cận tham gia vào bóng đá chuyên nghiệp.
- Xây dựng và phát triển hệ thống giải thi đấu bóng đá thiếu niên, nhi đồng từ cấp tỉnh đến cơ sở với mật độ thi đấu phù hợp, qua đó thu hút nhiều trẻ em tham gia tập luyện, thi đấu và tạo không khí sôi nổi, thi đua, phấn đấu giành thành tích cao, rèn luyện bản lĩnh, tâm lý thi đấu cho các em; đồng thời tuyển chọn lực lượng để tham gia các giải quốc gia và quốc tế theo nhóm tuổi.
- Xây dựng kế hoạch định hướng đầu tư để xã hội quan tâm tham gia đầu tư, hỗ trợ kinh phí cải tạo, xây dựng mới các sân cỏ, sân cỏ nhân tạo tại các đơn vị, địa phương, trường học, doanh nghiệp phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt, tập luyện và thi đấu bóng đá cộng đồng.
- Tạo môi trường thuận lợi cho bóng đá cộng đồng ngày càng phát triển, tiến tới từng bước giảm dần sự phụ thuộc, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. Khi bóng đá cộng đồng phát triển, được xã hội quan tâm thì các nguồn lực của xã hội sẽ tập trung vào bóng đá cộng đồng nhiều hơn. Mà trong đó các tổ chức, cá nhân quan tâm đầu tư, hỗ trợ kinh phí như một sự đóng góp cho cộng đồng xã hội, vừa hài hòa lợi ích kinh tế đem lại.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo nhằm tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về huấn luyện viên, trọng tài, hướng dẫn viên, cộng tác viên về chuyên môn, nghiệp vụ để tạo nên hệ thống nhân lực có chất lượng, hỗ trợ cho việc phát triển bóng đá tại cơ sở.
- Xây dựng mô hình quản lý, điều hành bóng đá cộng đồng phù hợp với điều kiện của tỉnh và xu thế phát triển bóng đá trong nước và quốc tế nhằm từng bước xây dựng hệ sinh thái bóng đá cộng đồng để kết nối các đội bóng với các cựu cầu thủ, người hâm mộ, các nhà tài trợ, bảo trợ cho đội bóng với quan điểm “Bóng đá thúc đẩy phát triển cộng đồng”; đồng thời tăng cường liên kết, phối hợp với các trung tâm đào tạo bóng đá trong nước để nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường khả năng ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
- Xây dựng “Chương trình phát triển bóng đá học đường” trong các trường tiểu học và trung học cơ sở trên toàn tỉnh, đẩy mạnh việc đầu tư bóng đá học đường là cơ sở để tuyển chọn VĐV cho các tuyến trong hệ thống đào tạo của Liên đoàn.
- Đưa bộ môn bóng đá vào chương trình giảng dạy và tổ chức các buổi ngoại khóa trong các trường học, tổ chức giao lưu giữa các đội bóng trong trường và các trường trong vùng.
- Xây dựng hệ thống bóng đá phong trào từ tỉnh đến cơ sở, phát triển các CLB bóng đá tại các xã, phường, thôn, bản, khu phố, cụm dân cư, doanh nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội.
- Nghiên cứu thành lập Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ với quy mô, mô hình tổ chức phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Hợp tác, liên kết với một số Trung tâm đào tạo, Học viện bóng đá, CLB bóng đá trẻ có uy tín trong đào tạo bóng đá trẻ như: Viettel Quân đội, Công an Hà Nội, các trung tâm đào tạo tại tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh...
- Công tác huấn luyện, đào tạo tuyển chọn xây dựng đội tuyển U10, U11, U12, U13 bán tập trung. Đối tượng tuyển sinh là những em có năng khiếu bóng đá, trong các độ tuổi học sinh Tiểu học, THCS trên toàn tỉnh. Môi trường để tuyển chọn từ các giải phong trào của các địa phương và giải cấp tỉnh; từ việc theo dõi phong trào bóng đá học đường, các giải bóng đá học đường và tổ chức tuyển chọn theo mô hình từ các lớp nghiệp dư, các trung tâm đào tạo bóng đá cộng đồng, bóng đá học đường do Liên đoàn Bóng đá tỉnh phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện. Đối với HLV các tuyến trẻ U10 - U13 bán tập trung tại Liên đoàn Bóng đá tỉnh được ký kết hợp đồng huấn luyện, phối hợp với Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh, đảm bảo 01 tuyến có đủ 02 HLV.
- Công tác huấn luyện với hình thức đào tạo bán tập trung, nội dung chuyên sâu về kỹ thuật bóng đá phù hợp đặc điểm tâm, sinh lý các lứa tuổi từ U10 - U13.
- Hệ thống đào tạo VĐV bóng đá các tuyến U10 - U13 được triển khai theo các giai đoạn từ nay đến năm 2030.
- Giao Liên đoàn bóng đá tỉnh cải tạo mặt sân vận động Đông Kinh phục vụ cho công tác huấn luyện, đào tạo, thi đấu.
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước kinh phí cải tạo, xây dựng mới các sân cỏ nhân tạo tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư của nhà nước thông qua các chương trình, kế hoạch, đề án... đầu tư từ nguồn xã hội hóa để các Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông, các trường học có điều kiện bảo đảm tối thiểu về cơ sở vật chất, dụng cụ, thiết bị dạy học cũng như tổ chức các hoạt động phát triển bóng đá.
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hoá. Tổng nguồn kinh phí thực hiện Đề án là 15.318.000.000 đồng (dự toán chi tiết tại phụ lục 02) trong đó:
1. Kinh phí đào tạo, hỗ trợ tham gia các giải đấu: 9.498.000.000 đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách nhà nước: 2.849.400.000 đồng (chiếm 30%).
- Nguồn xã hội hóa: 6.648.600.000 đồng (chiếm 70%).
2. Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất (chưa tính quỹ đất): 5.400.000.000 đồng.
- Cải tạo mặt sân vận động Đông Kinh: 1.000.000.000 đồng (nguồn ngân sách tỉnh 300.000.000 đồng, chiếm 30%; nguồn xã hội hoá 700.000.000 đồng, chiếm 70%).
- Cải tạo, xây dựng mới 11 sân cỏ nhân tạo tại các huyện và thành phố Lạng Sơn: 4.400.000.000 đồng, cụ thể như sau:
+ Từ ngân sách nhà nước: 1.320.000.000 đồng, chiếm 30% (trong đó tỉnh đảm bảo 15%; các huyện, thành phố đảm bảo 15%).
+ Từ nguồn xã hội hoá: 3.080.000.000 đồng, chiếm 70%.
3. Kinh phí quản lý, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền thực hiện Đề án
Tổng kinh phí giao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền là: 420.000.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí kiểm tra, giám sát, tuyên truyền công tác đào tạo: 50.000.000 đồng/năm x 07 năm = 350.000.000 đồng.
- Kinh phí kiểm tra, giám sát xây dựng cơ sở vật chất: 10.000.000 đồng/năm x 07 năm = 70.000.000 đồng.
Căn cứ nhiệm vụ của Đề án được phê duyệt, hằng năm Liên đoàn Bóng đá tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị được giao nhiệm vụ, lập dự toán kinh phí tổ chức các hoạt động sử dụng nguồn ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính, phối hợp các đơn vị liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án;
- Hằng năm lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện; quản lý việc thanh quyết toán kinh phí hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch tham gia các khóa bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (VFF) tổ chức;
- Là đầu mối liên hệ với VFF đăng ký tham gia các giải bóng đá do VFF, Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF) tổ chức hoặc phối hợp tổ chức. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch thi đấu hằng năm của các đội tuyển tỉnh, xây dựng kế hoạch, điều lệ các giải thi đấu trong hệ thống giải cấp tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan huy động các nguồn lực xã hội hoá theo quy định;
- Chủ trì phối hợp với Hội Doanh nghiệp tỉnh trong việc tìm kiếm nhà tài trợ, nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa các nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án.
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, tham mưu sơ kết, tổng kết Đề án hàng năm và giai đoạn theo quy định.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thực hiện công tác chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ, cử cán bộ, huấn luyện viên có chuyên môn bóng đá tham gia vào công tác tổ chức, thi đấu, công tác quản lý, huấn luyện; phân công cán bộ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền theo chức năng nhiệm vụ triển khai đề án, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hằng năm.
- Phối hợp với Liên đoàn Bóng đá tỉnh xây dựng kế hoạch thi đấu hàng năm của các đội tuyển tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành, đơn vị liên quan quy hoạch, đầu tư xây dựng thiết chế thể thao hỗ trợ phát triển môn bóng đá, xây dựng sân bóng đá trong các nhà trường, sân bóng đá thôn, bản, khu phố, sân bóng đá cấp xã, cấp huyện.
- Chỉ đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, sân bãi tập luyện, huấn luyện viên để triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Bóng đá tỉnh tổ chức xây dựng và thực hiện “Chương trình phát triển bóng đá học đường”. Tăng cường phát huy vai trò, trách nhiệm của các phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện Đề án; phối hợp tuyển chọn VĐV năng khiếu bóng đá tại các trường học trên địa bàn tỉnh, bổ sung cho các đội tuyển trẻ tỉnh và tham gia thi đấu Hội khỏe Phù đổng các cấp và Hội khỏe Phù đổng toàn quốc.
- Phối hợp tổ chức giải bóng đá phong trào trong học sinh phổ thông các cấp hàng năm; đẩy mạnh hoạt động ngoại khóa, phát triển CLB bóng đá trường học. Tạo điều kiện cho học sinh đội tuyển trẻ và năng khiếu tham gia học tập văn hóa theo quy định.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ giáo viên giảng dạy Giáo dục thể chất tham gia tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và tham gia hoạt động bóng đá. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất có chuyên môn về bóng đá để phối hợp Liên đoàn bóng đá tỉnh tổ chức tập huấn, đào tạo trở thành HLV có thể đảm nhận huấn luyện các đội bóng đá học đường, nghiệp dư ở cấp cơ sở các huyện, thành phố.
- Lồng ghép đưa môn bóng đá vào chương trình giảng dạy và hoạt động ngoại khóa trong các nhà trường; tổ chức giao lưu giữa các đội bóng trong trường và các trường. Tổ chức giải bóng đá phong trào trong học sinh các cấp hàng năm; đẩy mạnh phát triển CLB bóng đá trường học.
Thẩm định dự toán kinh phí hằng năm do các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ tại Đề án được phê duyệt.
5. Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền mục đích, mục tiêu các nội dung triển khai thực hiện Đề án, đồng thời thu hút sự quan tâm của các tầng lớp Nhân dân, cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đầu tư, tài trợ cho phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng trong tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng qua nhiều kênh thông tin về ý nghĩa tác dụng của phát triển bóng đá cộng đồng nói chung và bóng đá thiếu niên, nhi đồng nói riêng đối với sự phát triển về đức, trí, thể, mỹ của thanh thiếu niên, nhi đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gắn kết với các hoạt động hằng năm của Liên đoàn Bóng đá tỉnh, của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động, tích cực phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để Liên đoàn bóng đá tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án đạt chất lượng và hiệu quả.
7. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lạng Sơn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn bóng đá tỉnh và cơ quan liên quan phát triển phong trào bóng đá trong thiếu niên, nhi đồng trên địa bàn tỉnh; phối hợp xây dựng, thực hiện “Chương trình phát triển bóng đá thanh thiếu nhi”.
- Hằng năm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa và các đơn vị liên quan tổ chức giải bóng đá thanh niên, thiếu niên, nhi đồng các cấp tạo sân chơi cho thanh thiếu nhi.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ đoàn các cấp tham gia tập huấn, bồi dưỡng, cập nhập kiến thức và tham gia hoạt động bóng đá, phát triển phong trào thể thao trong thanh thiếu niên, nhi đồng trong toàn tỉnh.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh quan tâm, phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” các cấp chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, phát triển phong trào bóng đá, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh hoạt động nâng cao thể chất, giao lưu văn hóa, thể thao, đặc biệt là bóng đá thiếu niên, nhi đồng.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Bóng đá tỉnh và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn; rà soát quy hoạch quỹ đất dành cho thể dục thể thao; xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn; tuyên truyền, vận động, khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hoá, thể thao gắn với thực hiện Đề án phát triển bóng đá trẻ.
- Chỉ đạo phòng Văn hoá và Thông tin, phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Văn hoá, Thể thao và Truyền thông, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn đẩy mạnh phong trào thể thao học đường, xây dựng mô hình Câu lạc bộ thể dục thể thao ngoài giờ học văn hóa, tổ chức các giải bóng đá cho học sinh trong các nhà trường trên địa bàn, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
10. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với Liên đoàn Bóng đá tỉnh tìm kiếm các nhà tài trợ, nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa các nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án này; vận động các tổ chức, doanh nghiệp tài trợ, phát triển phong trào bóng đá; phối hợp duy trì tổ chức giải bóng đá trong khối doanh nghiệp hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh phong trào tập luyện và thi đấu môn bóng đá thanh niên và người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh./.
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SÂN BÓNG ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TT |
Đơn vị |
Sân vận động huyện (sân 11 người) |
Sân cỏ nhân tạo |
Số xã, phường, thị trấn có sân |
Ghi chú |
1 |
Huyện Bắc Sơn |
01 |
02 |
17/18 |
|
2 |
Huyện Bình Gia |
01 |
03 |
17/19 |
|
3 |
Huyện Văn Quan |
01 |
06 |
16/17 |
|
4 |
Huyện Chi Lăng |
01 |
05 |
15/20 |
|
5 |
Huyện Hữu Lũng |
01 |
15 |
23/24 |
|
6 |
Huyện Lộc Bình |
01 |
07 |
21/21 |
|
7 |
Huyện Đình Lập |
01 |
01 |
08/12 |
|
8 |
Huyện Văn Lãng |
01 |
02 |
12/17 |
|
9 |
Huyện Tràng Định |
01 |
07 |
19/22 |
|
10 |
Huyện Cao Lộc |
0 |
04 |
09/22 |
|
11 |
Thành phố Lạng Sơn |
01 |
14 |
03/08 |
|
12 |
Tổng cộng |
10 |
66 |
160/200 |
|
Đơn vị tính đồng
STT |
Giai đoạn |
Từ nay đến năm 2026 |
Giai đoạn 2027 -2028 |
Giai đoạn 2029 -2030 |
Tổng |
||||||
Nội dung |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
||||
Tổng 60 VĐV và 06 HLV |
Tổng 80 VĐV và 08 HLV |
Tổng 80 VĐV và 08 HLV |
Tổng 80 VĐV và 8 HLV |
Tổng 80 VĐV và 8 HLV |
Tổng 80 VĐV và 8 HLV |
Tổng 80 VĐV và 8 HLV |
|||||
I |
Kinh phí đào tạo |
1.172.000.000 |
1.446.000.000 |
1.446.000.000 |
1.446.000.000 |
1.446.000.000 |
1.446.000.000 |
1.446.000.000 |
9.848.000.000 |
||
1 |
Hỗ trợ nước uống tập luyện: |
108.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
972.000.000 |
||
1VĐV x 10.000 x15 ngày x12 tháng |
|||||||||||
2 |
Trả lương HLV |
576.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
5.184.000.000 |
||
1HLV x 8.000.000đ/1 tháng x12 tháng |
|||||||||||
3 |
Trang phục , dụng cụ tập luyện |
138.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
1.242.000.000 |
||
- |
Trang phục mùa hè |
36.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
324.000.000 |
||
1VĐV x 2bộ x300.000đ/bộ |
|||||||||||
- |
Trang phục mùa đông |
60.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
540.000.000 |
||
1VĐV x 2bộ x500.000đ/bộ |
|||||||||||
- |
Giầy, tất, bịt ống quyển (bộ) |
24.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
216.000.000 |
||
1 VĐV x 2 bộ x200.000/bộ |
|||||||||||
- |
Bóng tập luyện: |
18.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
162.000.000 |
||
1quả/1VĐV/1năm x300,000đ |
|||||||||||
4 |
Tham gia thi đấu 1 giải trong nước |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
700.000.000 |
||
5 |
Tham gia 1 giải Quốc tế (Quảng Tây, Trung Quốc) |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
1.400.000.000 |
||
6 |
Quản lý ,kiểm tra, giám sát, tuyên truyền công tác đào tạo (Sở VH TTDL thực hiện ngân sách NN) |
50.000.000 |
50.000.000,00 |
50.000.000 |
50.000.000 |
50.000.000 |
50.000.000 |
50.000.000 |
350.000.000 |
||
II |
Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất |
1.410.000.000 |
410.000.000 |
410.000.000 |
810.000.000 |
810.000.000 |
810.000.000 |
810.000.000 |
5.470.000.000 |
|
|
1 |
Cải tạo mặt có sân vận động đông kinh |
1.000.000.000 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1.000.000.000 |
|
|
2 |
Xây dựng 11 sân cỏ nhân tạo mới tại các huyên và thành phố (400 triệu/sân) |
400.000.000 |
400.000.000 |
400.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
4.400.000.000 |
|
|
3 |
Quản lý, kiểm tra, giám sát xây dựng cơ sở vật chất(Sở VH TTDL thực hiện ngân sách NN) |
10.000.000 |
10.000.000 |
10.000.000 |
10.000.000 |
10.000.000 |
10.000.000 |
10.000.000 |
70.000.000 |
|
|
III |
Tổng Kinh Phí |
2.582.000.000 |
1.856.000.000 |
1.856.000.000 |
2.256.000.000 |
2.256.000.000 |
2.256.000.000 |
2.256.000.000 |
15.318.000.000 |
|
|
1 |
Kinh phí nguồn XHH (70%) |
1.807.400.000 |
1.299.200.000 |
1.299.200.000 |
1.579.200.000 |
1.579.200.000 |
1.579.200.000 |
1.579.200.000 |
10.722.600.000 |
|
|
2 |
Kinh phí nhà nước hỗ trợ (30%) |
774.600.000 |
556.800.000 |
556.800.000 |
676.800.000 |
676.800.000 |
676.800.000 |
676.800.000 |
4.595.400.000 |
|
|
Đơn vị tính: đồng
STT |
Giai đoạn |
Từ nay đến năm 2026 |
Giai đoạn 2027 -2028 |
Giai đoạn 2029 -2030 |
Tổng |
||||
Nội dung |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
||
Tổng 60 VĐV và 06 HLV |
Tổng 80 VĐV và 08 HLV |
Tổng 80 VĐV và 08 HLV |
Tổng 80 VĐV và 08 HLV |
Tổng 80 VĐV và 08 HLV |
Tổng 80 VĐV và 08 HLV |
Tổng 80 VĐV và 08 HLV |
|||
I |
Kinh phí đào tạo, hỗ trợ tham gia thi đấu |
1.122.000.000 |
1.396.000.000 |
1.396.000.000 |
1.396.000.000 |
1.396.000.000 |
1.396.000.000 |
1.396.000.000 |
9.498.000.000 |
1 |
Hỗ trợ nước uống tập luyện: |
108.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
144.000.000 |
972.000.000 |
1VĐV x 10.000 x15 ngày x12 tháng |
|||||||||
2 |
Trả lương HLV |
576.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
768.000.000 |
5.184.000.000 |
1HLV x 8.000.000đ/1 tháng x12 tháng |
|||||||||
3 |
Trang phục , dụng cụ tập luyện |
138.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
184.000.000 |
1.242.000.000 |
- |
Trang phục mùa hè |
36.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
48.000.000 |
324.000.000 |
1VĐV x 2bộ x300.000đ/bộ |
|||||||||
- |
Trang phục mùa đông |
60.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
80.000.000 |
540.000.000 |
1VĐV x 2bộ x500.000đ/bộ |
|||||||||
- |
Giầy, tất, bịt ống quyển (bộ) |
24.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
32.000.000 |
216.000.000 |
1 VĐV x 2 bộ x200.000/bộ |
|||||||||
- |
Bóng tập luyện: |
18.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
24.000.000 |
162.000.000 |
1quả/1VĐV/1năm x300,000đ |
|||||||||
4 |
Tham gia thi đấu 1 giải trong nước |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
700.000.000 |
5 |
Tham gia 1 giải Quốc tế (Quảng Tây, Trung Quốc) |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
1.400.000.000 |
II |
Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất |
1.400.000.000 |
400.000.000 |
400.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
5.400.000.000 |
1 |
Cải tạo mặt có sân vận động đông kinh |
1.000.000.000 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1.000.000.000 |
2 |
Xây dựng 11 sân cỏ nhân tạo mới tại các huyện và thành phố (400 triệu/sân) |
400.000.000 |
400.000.000 |
400.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
800.000.000 |
4.400.000.000 |
III |
Tỷ lệ bố trí kinh phí (I+II) |
2.522.000.000 |
1.796.000.000 |
1.796.000.000 |
2.196.000.000 |
2.196.000.000 |
2.196.000.000 |
2.196.000.000 |
14.898.000.000 |
1 |
Kinh phí nguồn xã hội hóa (70%) |
1.765.400.000 |
1.257.200.000 |
1.257.200.000 |
1.537.200.000 |
1.537.200.000 |
1.537.200.000 |
1.537.200.000 |
10.428.600.000 |
2 |
Kinh phí nhà nước hỗ trợ (30%) |
756.600.000 |
538.800.000 |
538.800.000 |
658.800.000 |
658.800.000 |
658.800.000 |
658.800.000 |
4.469.400.000 |
IV |
Kinh phí quản lý, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền thực hiện Đề án (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện 100% từ ngân sách nhà nước) |
60.000.000 |
60.000.000 |
60.000.000 |
60.000.000 |
60.000.000 |
60.000.000 |
60.000.000 |
420.000.000 |
V |
Tổng kinh phí thực hiện |
2.582.000.000 |
1.856.000.000 |
1.856.000.000 |
2.256.000.000 |
2.256.000.000 |
2.256.000.000 |
2.256.000.000 |
15.318.000.000 |
1 |
Kinh phí nguồn xã hội hóa |
1.765.400.000 |
1.257.200.000 |
1.257.200.000 |
1.537.200.000 |
1.537.200.000 |
1.537.200.000 |
1.537.200.000 |
10.428.600.000 |
2 |
Kinh phí nhà nước |
816.600.000 |
598.800.000 |
598.800.000 |
718.800.000 |
718.800.000 |
718.800.000 |
718.800.000 |
4.889.400.000 |