Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 880/QĐ-BVHTTDL năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 880/QĐ-BVHTTDL
Ngày ban hành 27/03/2014
Ngày có hiệu lực 24/03/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Hoàng Tuấn Anh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 880/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII;

Căn cứ Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII;

Căn cứ Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa XI và Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội khóa XII sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam là đơn vị sự nghiệp khoa học, trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, có chức năng nghiên cứu, triển khai hoạt động khoa học và đào tạo sau đại học về văn hóa nghệ thuật và văn hóa du lịch.

Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam (sau đây gọi tắt là Viện) có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ trưởng kế hoạch dài hạn, hàng năm về hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo sau đại học của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoạch định chiến lược, xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; nghiên cứu cơ bản những vấn đề lý luận, lịch sử, văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch Việt Nam.

3. Nghiên cứu về văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch nước ngoài phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện; kiến nghị áp dụng những thành tựu, kinh nghiệm nghiên cứu phát triển văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch của nước ngoài phù hợp với đặc điểm tình hình Việt Nam.

4. Sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể; xây dựng, quản lý và phát triển ngân hàng dữ liệu về di sản văn hoá phi vật thể của các dân tộc Việt Nam; thực hiện sản xuất phim nhân học để phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.

5. Nghiên cứu tư vấn phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam.

6. Tổ chức đào tạo tiến sỹ các chuyên ngành văn hoá, nghệ thuật và văn hóa du lịch theo chỉ tiêu phân bổ của Nhà nước.

7. Thực hiện hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo, bồi dưỡng sau đại học với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện hoạt động thông tin khoa học dưới hình thức hội nghị, hội thảo khoa học, xuất bản tạp chí Văn hóa học và các công trình khoa học về văn hóa, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

9. Xây dựng trang tin điện tử (Website) riêng, quản lý và cung cấp các nguồn thông tin khoa học của Viện, tham gia vào hệ thống thông tin chung của các Viện, các Bộ, ngành có liên quan.

10. Thực hiện các hoạt động dịch vụ về nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng sau đại học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện và quy định của pháp luật.

11. Cải tiến công tác quản lý, hoàn thiện bộ máy tổ chức của Viện theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả; thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.

12. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

13. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động, người học thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.

14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao, ngân sách được phân bổ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

[...]