Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 879/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/04/2017
Ngày có hiệu lực 26/04/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Nguyễn Văn Quang
Lĩnh vực Thương mại

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 879/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 26 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2017-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020”;

Thực hiện Quyết định số 246-QĐ/TU ngày 13/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung, chỉ tiêu Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh;

Xét Tờ trình số 53/TTr-SNN&PTNT ngày 05/4/2017 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại nông nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phó ban thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng cánh đồng lớn tỉnh Vĩnh Long) chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch được ban hành tại Điều 1 của Quyết định này.

Kế hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này sẽ thay thế Kế hoạch số 928/KH-UBND, ngày 16/4/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2017-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-UBND ngày 26/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững và Đề án số 03-ĐA/TU, ngày 20/02/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 928/KH-UBND, ngày 16/4/2014 về thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững” giai đoạn 2014-2020. Qua 3 năm triển khai thực hiện đã thu được một số kết quả quan trọng: bước đầu đã làm chuyển biến nhận thức toàn xã hội về mục đích, yêu cầu của tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp; xu hướng sản xuất theo hướng chất lượng và an toàn thực phẩm, áp dụng các quy trình GAP được chú trọng, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi và thuỷ sản. Nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả được triển khai, nhân rộng.

Tuy nhiên, cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp thấp và không ổn định; tổ chức sản xuất theo chuỗi sản xuất gắn với tiêu thụ chưa nhiều; kinh tế hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác) còn gặp nhiều khó khăn; thiếu vắng các doanh nghiệp mạnh đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp. Nhiều chỉ tiêu thực hiện trong thời gian qua chưa đạt kế hoạch đề ra (đính kèm phụ lục I).

Trong thời gian tới, xu hướng hội nhập kinh tế sẽ gia tăng áp lực cạnh cạnh của sản phẩm nông nghiệp trong nước; cạnh tranh về giá sẽ ngày càng gay gắt, yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng cao. Vì vậy cần thiết phải quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản trong nước để ứng phó trong xu hướng này.

Nhằm khắc phục các hạn chế, khó khăn, làm rõ các nội dung trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung vào chuyển hẳn cách tiếp cận nặng về chỉ số cơ cấu, mục tiêu số lượng sang nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, xác định lựa chọn những cây trồng, vật nuôi có lợi thế để hình hành vùng sản xuất tập trung, tạo liên kết nhằm tăng giá trị, giảm giá thành trong sản xuất.

Thực hiện Quyết định số 246-QĐ/TU ngày 13/01/2017 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện “Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG: Quán triệt và triển khai, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trong Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến 2030 (Quyết định số 246-QĐ/TU ngày 13/01/2017 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh).

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ: Thực hiện đạt các chỉ tiêu Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp đã đề ra, cụ thể như sau:

* Giai đoạn 2015-2020:

- Giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản giai đoạn 2015-2020 tăng 2,5%/năm.

[...]