Quyết định 852/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai công trình trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020 và công tác giải ngân kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2019 do thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu | 852/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/02/2019 |
Ngày có hiệu lực | 22/02/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Huỳnh Đức Thơ |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 852/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 22 tháng 02 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 5931/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành Quy chế làm việc của UBND thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 về danh mục các dự án trọng điểm, mang tính động lực cần tập trung triển khai trong giai đoạn 2016-2020 và các giải pháp huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện;
Căn cứ Quyết định số 6209/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019;
Xét nội dung các Công văn của Sở Kế hoạch và Đầu tư: Công văn số 168/SKHĐT-KTN ngày 21/01/2019 về việc tình hình thực hiện các dự án trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020, cam kết tiến độ thực hiện, giải ngân vốn xây lắp 2019 và các giải pháp đẩy nhanh tiến độ; Công văn số 358/SKHĐT-KTN ngày 19/02/2019 về việc triển khai các công trình trọng điểm, động lực và công tác giải ngân kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2019;
Theo ý kiến thống nhất tại phiên họp thường kỳ UBND thành phố Đà Nẵng ngày 23/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kế hoạch triển khai các công trình trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020 và công tác giải ngân kế hoạch vốn xây dựng cơ bản (XDCB) năm 2019, cụ thể:
1. Tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020 (theo Phụ lục 1 đính kèm).
2. Danh mục các công trình hoàn thành chào mừng các ngày lễ lớn năm 2020 (theo Phụ lục 2 đính kèm).
3. Tiến độ giải ngân kế hoạch vốn XDCB năm 2019:
- Đến ngày 30/6/2019: giải ngân phải đạt 35% kế hoạch vốn được giao. Đơn vị không đạt tỷ lệ trên, thực hiện điều chuyển nhiệm vụ quản lý dự án 20% số công trình đang thực hiện chuẩn bị đầu tư và không giao công trình mới. Đối với các quận huyện, cắt giảm 20%/tổng vốn ngân sách thành phố bố trí năm 2019 cho các công trình của quận huyện; giao quận huyện thanh toán các công trình trên từ nguồn vốn phân cấp.
- Đến ngày 31/10/2019: giải ngân phải đạt 70% kế hoạch vốn được giao; Đơn vị không đạt tỷ lệ trên, thực hiện điều chuyển nhiệm vụ quản lý dự án 40% số công trình đang thực hiện chuẩn bị đầu tư. Đối với các quận huyện, cắt giảm 40%/ tổng vốn ngân sách thành phố bố trí cả năm, giao quận huyện thanh toán từ nguồn vốn phân cấp.
- Cả năm kế hoạch vốn năm 2019: đơn vị có tỷ lệ giải ngân dưới 90% kế hoạch vốn được giao, thực hiện điều chuyển nhiệm vụ quản lý dự án 50% số công trình đã được giao thực hiện chuẩn bị đầu tư năm 2019 và không giao nhiệm vụ chủ đầu tư, quản lý dự án mới. Đối với các quận huyện, cắt giảm 50% vốn ngân sách thành phố bố trí cho các công trình do quận huyện chủ đầu tư năm 2020, giao quận huyện thanh toán từ nguồn vốn phân cấp.
4. Tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư năm 2019
- Phê duyệt Chủ trương đầu tư: Công trình nhóm C hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư trong tháng 6/2019; công trình nhóm B, C trọng điểm hoàn thành hồ sơ trình Hội đồng nhân dân phê duyệt chủ trương đầu tư trong tháng 6/2019. Đến ngày 30/6/2019, đơn vị nào chưa hoàn thành, thực hiện điều chuyển nhiệm vụ sang chủ đầu tư, Ban quản lý khác; đối với các quận huyện, không đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố đối với các công trình chưa hoàn thành, giao quận huyện tự đầu tư từ nguồn vốn phân cấp.
- Phê duyệt dự án đầu tư/Báo cáo kinh tế kỹ thuật: Công trình nhóm C hoàn thành trước ngày 30/9/2019; công trình nhóm B, C trọng điểm hoàn thành đến ngày 31/10/2019. Đến thời điểm trên đơn vị nào chưa hoàn thành, thực hiện điều chuyển nhiệm vụ sang Ban quản lý khác; đối với các quận huyện, không đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố, giao quận huyện tự đầu tư từ nguồn vốn phân cấp.
5. Công tác đấu thầu
- Đẩy mạnh công tác đấu thầu qua mạng. Lựa chọn nhà thầu qua mạng bằng hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 60% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ và 15% về tổng giá trị gói thầu trong năm 2019. Đơn vị không đảm bảo tỷ lệ trên, thực hiện điều chuyển nhiệm vụ quản lý dự án năm 2019 sang đơn vị khác với tỷ lệ số công trình tương ứng với tỷ lệ không đạt của các gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng trong năm 2019 của đơn vị.
- Đơn vị không gửi danh mục đăng ký các gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất hình thức lựa chọn nhà thầu qua mạng ở bước thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo tỷ lệ nêu trên.
Điều 2. Tổ chức triển khai thực hiện:
1. Các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án:
- Triển khai ngay từ đầu năm, lựa chọn đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công có đầy đủ năng lực kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm nhằm triển khai đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng để rút ngắn thời gian thực hiện. Yêu cầu đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công lập kế hoạch tiến độ chi tiết, tập trung nhân lực, nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc để triển khai đảm bảo tiến độ đề ra và hoàn thành công trình để chào mừng các ngày lễ lớn năm 2020 (theo Phụ lục 2 đính kèm).
- Tổ chức nghiệm thu kịp thời khối lượng hoàn thành và hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán tại Kho bạc nhà nước, Kho bạc nhà nước rút ngắn thời gian kiểm soát chi.
- Kiên quyết chấm dứt và xử phạt hợp đồng theo quy định và theo các điều khoản ký kết trong hợp đồng đối với các nhà thầu chậm trễ tiến độ (trừ nguyên nhân khách quan, vướng giải phóng mặt bằng,...). Ngoài mức phạt do vi phạm hợp đồng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết, nhà thầu còn phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.