ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 837/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
20 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP, ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số
2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 617/TTr- SKHĐT-KT, ngày 13 tháng 5 năm 2015
về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 -
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch được
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Long, thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Anh Vũ
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN
2015 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 837/QĐ-UBND, ngày 20/5/2015 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã (HTX) giai đoạn 2015-2020, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HTX GIAI ĐOẠN 2010 - 2014:
1. Tình hình chung:
Sau hơn 10 năm triển khai thực
hiện Nghị quyết Trung ương V (khoá IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT), Chỉ thị số 20- CT/TW của Ban Bí thư về
tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương V (khoá IX) về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, Kết luận số 56-KL/TW của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương V khoá IX về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT. Khu vực KTTT nói chung, HTX nói
riêng trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhận thức của cán bộ,
đảng viên về KTTT ngày càng được nâng cao. Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã quan
tâm, chăm lo hơn đối với hoạt động và sự phát triển của KTTT, đặc biệt là khu vực
HTX và lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Nhiều HTX mới được thành lập,
hoạt động đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực. Công tác chuyển đổi sắp xếp lại tổ
chức hoạt động của các HTX theo Luật HTX năm 2012 cơ bản hoàn thành; hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các HTX, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có hiệu quả hơn.
Đóng góp vào ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và
người lao động ngày càng cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định chính trị cơ sở và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, một số cấp uỷ, cơ
quan, đơn vị chưa quan tâm quán triệt, tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương
V (khoá IX) và các chủ trương, chính sách của tỉnh trong phát triển KTTT. Sự phối
hợp trong chỉ đạo phát triển KTTT, chuyển đổi hoạt động HTX của một số cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện chưa thường xuyên; công tác quản lý nhà nước về
KTTT còn nhiều bất cập, kết quả việc đại diện quyền và lợi ích cho các HTX chưa
cao; chưa có giải pháp thật sự hiệu quả để chỉ đạo, khắc phục triệt để các tồn
tại, yếu kém đã được chỉ rõ của khu vực HTX. Một số HTX hoạt động chưa đúng với
bản chất, quy định của Luật HTX; hiệu quả hoạt động thấp, sản phẩm chưa có
thương hiệu, sức cạnh tranh thấp.
Nguyên nhân của hạn chế, yếu
kém là do một số cấp uỷ đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người
đứng đầu chưa nhận thức đầy đủ, chưa quan tâm đúng mức về phát triển HTX; ý thức
trách nhiệm chưa cao; đánh giá về HTX chưa toàn diện, thiếu thống nhất, chưa thấy
hết vai trò, vị trí của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu thực
tế; chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, chưa thật sự là động lực khuyến khích
phát triển HTX. Thực hiện cơ chế chính sách về phát triển HTX còn nhiều bất cập.
Công tác quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực hỗ trợ cho phát triển
HTX còn nhiều hạn chế. Tổ chức HTX chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp
luật, còn biểu hiện hình thức, xa rời bản chất các nguyên tắc và giá trị HTX, sự
liên kết hợp tác của các HTX chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp. Một bộ phận lớn người
dân chưa hiểu đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với phát triển
HTX.
2. Kết quả thực hiện chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX giai đoạn 2010 - 2014:
2.1. Hỗ trợ chung đối với HTX:
2.1.1. Bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Trong giai đoạn 2010 - 2014, đã
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về KTTT cho cán bộ chủ chốt cấp huyện,
xã, ấp; bồi dưỡng nguồn nhân lực cho cán bộ quản lý HTX được 39 lớp với 2.187 học
viên; kinh phí thực hiện: 833,2 triệu đồng.
2.1.2. Xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường:
Tạo điều kiện cho HTX tiếp cận
thành công với 03 hệ thống phân phối ở thành phố Hồ Chí Minh như: HTX sản xuất
và tiêu thụ bưởi năm roi Mỹ Hoà, HTX chôm chôm Bình Hoà Phước, HTX rau xà lách
xoong an toàn Thuận An. Hỗ trợ đầu tư hệ thống máy móc thiết bị cho 07 HTX, với
tổng số tiền 237 triệu đồng; hỗ trợ 03 lớp đào tạo nghề cho HTX, với số tiền
trên 40 triệu đồng. Đồng thời, tạo điều kiện cho HTX tham gia các kỳ hội chợ,
triển lãm trong và ngoài tỉnh, tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư để
tiếp cận và mở rộng thị trường…
2.1.3. Ứng dụng khoa học, kỹ thuật
và công nghệ mới:
Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu tập thể
đã được chứng nhận như các HTX: Nông nghiệp cam sành Tân Hội, rượu đế Cái Sơn,
cải xà lách xoong an toàn Thuận An, thương mại dịch vụ Hoàn Thiện Tam Bình,
nông nghiệp Tân Quới, nông nghiệp Hồi Tường, sản xuất và chế biến lác Vũng
Liêm; tổ chức 11 cuộc hội thảo về vai trò của thương hiệu đối với hàng nông sản
và các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý an toàn chất lượng thực phẩm, xác lập quyền
nhãn hiệu và chính sách hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trong
nước và đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài; xác lập quyền nhãn hiệu, nhãn hiệu tập
thể, chỉ dẫn địa lý liên quan đến sản phẩm đặc sản; xây dựng mô hình sản xuất
lúa giống, lúa hàng hoá chất lượng cao đạt tiêu chuẩn ViệtGap; xây dựng mô hình
liên kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn; hỗ trợ áp dụng hệ thống và công cụ quản
lý chất lượng cho trang trại, HTX hoặc hội nghề nghiệp về rau và cây ăn quả có
chất lượng cao… đã hỗ trợ cho 07 HTX, với kinh phí 646,0 triệu đồng.
2.1.4. Thành lập mới, trang thiết
bị, tổ chức lại hoạt động của HTX:
- Hỗ trợ khuyến khích thành lập
mới HTX như: Hỗ trợ thông tin, tư vấn kiến thức về HTX; tư vấn xây dựng điều lệ
HTX, hoàn thiện thủ tục để thành lập, đăng ký kinh doanh và tổ chức hoạt động của
HTX được 61 HTX, với kinh phí 527 triệu đồng;
- Hỗ trợ trang thiết bị: Hỗ trợ
mỗi HTX thành lập mới một bộ máy vi tính, bàn ghế, máy in; được 46 HTX, với
kinh phí 710,7 triệu đồng;
- Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động
HTX theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ cho 12 HTX, với kinh phí
335,2 triệu đồng.
2.1.5. Thuế:
Hỗ trợ miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp cho 13 HTX, với kinh phí 114 triệu đồng.
2.1.6. Đất đai:
Hỗ trợ đất làm trụ sở, nhà kho
cho 20 HTX, với diện tích 1.589 m2.
2.2. Đối với HTX nông nghiệp:
Ngoài việc được hưởng các hỗ trợ,
ưu đãi trên, các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chưa được hưởng các hỗ
trợ, ưu đãi như: Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; hỗ trợ vốn, giống
khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ chế biến sản phẩm.
II. NỘI DUNG
HỖ TRỢ HTX GIAI ĐOẠN 2015 - 2020:
1. Hỗ trợ chung:
1.1. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực HTX
1.1.1 Hỗ trợ tham gia các lớp bồi
dưỡng
- Đối tượng hỗ trợ: Cán bộ quản
lý và thành viên HTX;
- Điều kiện, tiêu chí: Được HTX
cử đi bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác
và nhu cầu của HTX (có văn bản đề nghị được hỗ trợ bồi dưỡng của HTX);
- Nội dung hỗ trợ: Bồi dưỡng
nâng cao năng lực đối với cán bộ quản lý và thành viên HTX, nghiên cứu thí điểm
mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học về làm việc ở HTX có thời hạn
để đào tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
1.1.2. Kinh phí và nguồn hỗ trợ:
- Kinh phí hỗ trợ: 4.860 triệu
đồng;
- Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn trung
ương hỗ trợ 100%, theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Chính sách hỗ trợ xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường, thiết bị máy móc mới tiên tiến:
1.2.1. Hỗ trợ tham gia hội chợ,
triển lãm:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%
kinh phí cho các HTX tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ chi
phí vận chuyển hàng hoá, thuê gian hàng tại nơi mở hội chợ, triển lãm;
- Mức hỗ trợ: Tối đa không quá
25 triệu đồng/HTX;
- Điều kiện để được hỗ trợ:
Theo kế hoạch được cơ quan chức năng phê duyệt hàng năm.
1.2.2. Hỗ trợ xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%
kinh phí cho HTX xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
- Mức hỗ trợ: Tối đa không quá
25 triệu đồng/HTX;
- Điều kiện để được hỗ trợ:
Thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của HTX được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam
cấp Giấy chứng nhận hoặc chấp nhận đơn hợp lệ.
1.2.3. Xây dựng cổng thông tin
điện tử:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%
chi phí để Liên minh HTX tỉnh Vĩnh Long xây dựng và duy trì tên miền cổng thông
tin điện tử cho các HTX (là nơi để các HTX giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, trao
đổi thông tin, kinh nghiệm; thông qua cổng thông tin này là cầu nối giữa HTX và
cơ quan quản lý nhà nước, các HTX có thể trao đổi, yêu cầu, giải đáp thắc mắc
và đề đạt trực tiếp nguyện vọng đến các cơ quan quản lý nhà nước);
- Mức hỗ trợ:
+ Xây dựng Website: Tối đa
không quá 100 triệu đồng;
+ Duy trì tên miền: 0,5 triệu đồng/tháng;
- Điều kiện để được hỗ trợ: Phải
có đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
1.2.4. Hỗ trợ thiết bị máy móc
mới tiên tiến:
- Đầu tư hỗ trợ mua sắm máy
móc, thiết bị mới tiên tiến hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX Công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp (dự kiến 06 HTX);
- Mức hỗ trợ: Tối đa không quá
50 triệu đồng/HTX.;
- Điều kiện để được hỗ trợ:
Theo kế hoạch được cơ quan chức năng phê duyệt hàng năm.
1.2.5. Kinh phí và nguồn vốn hỗ
trợ:
- Kinh phí hỗ trợ: 936 triệu đồng;
- Nguồn vốn hỗ trợ: Ngân sách tỉnh.
1.3. Hỗ trợ ứng dụng khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới
1.3.1. Hỗ trợ cho các HTX nông
nghiệp, HTX tiểu thủ công nghiệp để ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, giống mới có năng suất chất lượng cao vào sản xuất.
1.3.2. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 200 triệu đồng/mô hình.
1.3.3. Điều kiện để được hỗ trợ:
- HTX có văn bản đề nghị và phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có hoá đơn, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ.
1.3.4. Kinh phí và nguồn vốn hỗ
trợ:
- Kinh phí hỗ trợ: 1.200 triệu
đồng;
- Nguồn vốn hỗ trợ: Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ quốc gia.
1.4. Chính sách hỗ trợ thành lập
mới và tổ chức lại hoạt động HTX
1.4.1. Điều kiện hỗ trợ:
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thành lập HTX (có văn bản đề nghị được hỗ trợ thành lập mới HTX);
- Các HTX thành lập trước ngày
01/7/2013 tổ chức lại hoạt động theo quy định của Luật HTX (có văn bản đề nghị
được hỗ trợ tổ chức lại hoạt động của HTX.).
1.4.2. Nội dung hỗ trợ:
- Cung cấp thông tin tư vấn, tập
huấn về quy định pháp luật HTX trước khi thành lập HTX cho sáng lập viên HTX;
- Tư vấn xây dựng điều lệ,
phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập,
đăng ký và tổ chức hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012;
- Tư vấn thực hiện các thủ tục
tổ chức lại hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012.
1.4.3. Nguồn kinh phí: Ngân
sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí thành lập mới HTX, đăng ký thay đổi theo
quy định của Luật HTX năm 2012.
1.4.4. Mức hỗ trợ:
- Thành lập mới HTX: 24 triệu đồng/HTX.
(dự kiến: 60 HTX và 02 Liên hiệp HTX);
- Tổ chức lại hoạt động của
HTX: 3,24 triệu đồng/HTX (dự kiến 100 HTX).
1.4.5. Kinh phí và nguồn vốn hỗ
trợ:
- Kinh phí hỗ trợ: 1.812 triệu
đồng (trong đó hỗ trợ thành lập mới HTX: 1.488 triệu đồng; tổ chức lại hoạt động
của HTX: 324 triệu đồng);
- Nguồn vốn hỗ trợ: Kinh
phí địa phương.
2. Đối với HTX hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp:
2.1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng:
2.1.1. Nội dung hỗ trợ:
- Ưu tiên các HTX có quy mô lớn
về thành viên, hàng hoá, sản xuất theo cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị; HTX
hoạt động trên địa bàn khó khăn;
- Dự án đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng của HTX phải nhằm mục đích phục vụ sản xuất, kinh doanh chung cho cộng
đồng thành viên HTX, phải thực hiện theo đúng các thủ tục về đầu tư và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Hỗ trợ xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành viên HTX
bao gồm: Trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt,
chợ, công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản, cửa hàng vật
tư nông nghiệp, giao thông nội đồng.
2.1.2. Kinh phí và nguồn vốn hỗ
trợ: 21.000 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách trung ương (80% tổng
mức đầu tư của dự án): 16.800 triệu đồng;
- Vốn đối ứng HTX (20% tổng mức
đầu tư của dự án): 4.200 triệu đồng.
2.2. Hỗ trợ vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh (thực hiện theo chương trình riêng).
2.3. Hỗ trợ chế biến sản phẩm:
2.3.1. Nội dung hỗ trợ:
Xây dựng các mô hình liên kết bền
vững trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo hài hoà lợi ích chính đáng của
các thành viên tham gia trong mô hình liên kết. Chú trọng vai trò chủ đạo của
các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham
gia vào mô hình liên kết đa dạng, đảm bảo chuỗi giá trị hàng hoá từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng 14 mô hình hợp tác liên kết sản xuất gắn với chế biến
và tiêu thụ nông sản.
2.3.2. Kinh phí và nguồn vốn hỗ
trợ:
- Kinh phí hỗ trợ: 52.000 triệu
đồng;
- Nguồn vốn hỗ trợ: Thực hiện theo
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển HTX, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn và Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp.
III. KINH
PHÍ HỖ TRỢ HTX GIAI ĐOẠN 2015 - 2020:
Tổng kinh phí hỗ trợ là:
350.080 triệu đồng (có phụ lục đính kèm).
Trong đó:
- Kinh phí trung ương: 280.600
triệu đồng;
- Kinh phí địa phương: 27.480
triệu đồng;
- Vốn đối ứng của HTX: 42.000
triệu đồng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính cân đối vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương phân bổ nguồn vốn hỗ
trợ thực hiện chương trình kịp thời;
- Hàng năm tham mưu UBND tỉnh tổng
kết tình hình hoạt động HTX và thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích phát
triển HTX, xây dựng kế hoạch phát triển HTX năm tiếp theo; thực hiện tốt công
tác phối hợp giữa sở với các ngành hữu quan; theo dõi việc thực hiện và tổng kết
Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020;
- Tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm mô hình điển hình tiên tiến;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính cân đối vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương phân bổ nguồn vốn hỗ
trợ kịp thời;
- Phối hợp với sở ngành hữu
quan giải quyết các khó khăn vướng mắc đột xuất cho HTX.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các sở ngành có liên quan phân bổ nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ
trợ HTX giai đoạn 2015 - 2020, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các chính sách, chế
độ về HTX.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 27 tháng
11 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch đổi mới,
phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn
2014 - 2020;
- Chủ trì xây dựng và quản lý
thực hiện các dự án hỗ trợ HTX nông nghiệp trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ
HTX theo Luật HTX năm 2012; Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Xây dựng mô hình HTX dịch vụ
nông nghiệp tổng hợp, mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu
thụ hàng hoá nông nghiệp phù hợp với từng vùng, từng mặt hàng nông sản; tích hợp
KTTT vào các dự án cánh đồng lớn;
- Nghiên cứu thí điểm mô hình
đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học đến làm việc ở HTX có thời hạn, để
đào tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý;
- Báo cáo tổng hợp, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện và tham mưu đề xuất các cơ chế
chính sách phát triển các hình thức sản xuất tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết
trong nông nghiệp.
4. Sở Công thương:
Tham mưu UBND tỉnh ban hành
chính sách có lồng ghép khuyến khích phát triển HTX phù hợp thông lệ hội nhập
kinh tế quốc tế; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tư vấn hỗ trợ cho các HTX trong xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm;
phối hợp chặt chẽ với sở ngành hữu quan mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động nhằm
mở rộng mặt hàng sản xuất, thay đổi thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm để
tăng khả năng cạnh tranh, trong hoạt động gắn với chương trình khuyến công, góp
phần thúc đẩy HTX. phát triển bền vững; phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Rà soát tình hình sử dụng và
nhu cầu sử dụng đất của HTX, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện các quy định về
chính sách đất đai cho HTX trên từng lĩnh vực cụ thể (nông nghiệp, phi nông
nghiệp). Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện thực hiện chính sách đất đai đối
với HTX.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Thực hiện chức năng nhiệm vụ, ứng
dụng hiệu quả các đề tài nghiên cứu, triển khai thực hiện đề tài, dự án mở rộng
mô hình cung cấp thông tin tiến bộ khoa học và công nghệ cho HTX; đổi mới công
nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ cho các HTX; phối hợp chặt
chẽ với sở ngành hữu quan, UBND cấp huyện thực hiện chính sách hỗ trợ khoa học
và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm; hướng dẫn HTX xây dựng thương hiệu, nhãn
hiệu, chứng nhận Globalgap…
7. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh Vĩnh Long:
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh cho HTX vay vốn theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn và các chính sách tín dụng khác có liên quan.
8. Cục Thuế tỉnh:
Triển khai thực hiện thống nhất
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Hướng dẫn HTX thực hiện các chính sách
ưu đãi về thuế, phí, lệ phí; phối hợp Liên minh HTX tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND cấp huyện giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc về thuế cho
HTX.
9. Liên minh hợp tác xã tỉnh:
Tổ chức thực hiện các hoạt động
tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ, đào tạo bồi dưỡng củng cố nâng chất lượng hoạt động
theo Luật HTX và phát triển HTX, đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của thành
viên HTX…; phối hợp với sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chức năng làm đầu
mối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 04 của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo về
HTX trên địa bàn tỉnh; phối hợp với UBND cấp huyện rà soát, thống kê các công
trình dự án cần thực hiện để đăng ký sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất 05
năm kỳ cuối (2016 - 2020).
10. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Vĩnh Long và các đoàn thể:
Có kế hoạch, chương trình hành
động, phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện tốt công tác vận động,
giáo dục quần chúng tự nguyện tham gia phát triển HTX theo đúng tinh thần Nghị
quyết của Đảng và các quy định của pháp luật.
11. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ về HTX của trung ương, tỉnh. Ưu tiên phân bổ đủ nguồn
kinh phí hàng năm cho hoạt động HTX; tuyên truyền, vận động HTX thực hiện đúng
Luật HTX, theo dõi sát tình hình hoạt động các HTX, đánh giá xếp loại theo Quyết
định số 499/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long về hướng dẫn
thực hiện, đánh giá các tiêu chí xã nông thôn mới; củng cố những HTX có tiềm
năng, giải thể những HTX mang tính hình thức; phối hợp với Liên minh HTX rà
soát, thống kê các công trình dự án cần thực hiện để đăng ký sử dụng đất vào kế
hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016 - 2020); phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở ngành hữu quan về phát triển HTX, hỗ trợ các HTX xây dựng
và thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, sổ sách kế toán./.
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HTX GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
Theo nội dung của Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ
(Đính kèm Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai
đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số
837/QĐ-UBND, ngày 20/5/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tổng giai đoạn 2015- 2020
|
Trong đó
|
NS trung ương
|
NS địa phương
|
Đối ứng của HTX
|
A
|
HỖ TRỢ CHUNG
|
1.688
|
1.464
|
1.364
|
1.414
|
1.414
|
1.414
|
8.808
|
6.060
|
2.748
|
|
I
|
BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
|
810
|
810
|
810
|
810
|
810
|
810
|
4.860
|
4.860
|
|
|
1
|
Tập huấn nâng cao năng lực
cán bộ quản lý nhà nước.
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
600
|
600
|
|
|
2
|
Bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý HTX (Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, kế toán).
|
310
|
310
|
310
|
310
|
310
|
310
|
1.860
|
1.860
|
|
|
3
|
Hỗ trợ nhân lực cho HTX (đưa cán
bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm việc ở HTX).
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
2.400
|
2.400
|
|
|
II
|
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG
|
106
|
106
|
106
|
106
|
106
|
106
|
636
|
|
636
|
|
1
|
Hỗ trợ tham gia hội chợ, triển
lãm
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
250
|
|
2
|
Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
250
|
|
3
|
Xây dựng cổng thông tin điện
tử
|
106
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
136
|
|
136
|
|
4
|
Hỗ trợ thiết bị máy móc mới
tiên tiến
|
|
100
|
50
|
50
|
50
|
50
|
300
|
300
|
|
|
III
|
ỨNG DỤNG KHOA HỌC, KỸ THUẬT
VÀO CÔNG NGHỆ MỚI
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.200
|
1.200
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu tập
thể, chỉ dẫn địa lý; bảo hộ nhãn hiệu tập thể gắn với địa danh địa phương; Áp
dụng hệ thống và công cụ quản lý chất lượng cho HTX; Xây dựng mô hình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn quốc tế (GlobalGap).
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.200
|
1.200
(từ Quỹ phát triển KHCN quốc
gia)
|
|
|
IV
|
THÀNH LẬP MỚI, TỔ CHỨC LẠI
HOẠT ĐỘNG HTX
|
572
|
248
|
248
|
248
|
248
|
248
|
1.812
|
|
1.812
|
|
1
|
Hỗ trợ thành lập mới HTX
|
248
|
248
|
248
|
248
|
248
|
248
|
1.488
|
|
1.488
|
|
2
|
Tổ chức lại hoạt động HTX
|
324
|
|
|
|
|
|
324
|
|
324
|
|
B
|
HTX HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP
|
4.000
|
3.600
|
3.900
|
4.900
|
4.900
|
4.900
|
26.200
|
22.000
|
|
4.200
|
I
|
Hỗ trợ xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành viên HTX
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
21.000
|
16.800
|
|
4.200
|
II
|
Xây dựng mô hình hợp tác liên
kết sản xuất gắn với chế biến tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn
|
1.000
|
600
|
900
|
900
|
900
|
900
|
5.200
|
5.200
|
|
|
|
Tổng
|
5.688
|
5.064
|
5.314
|
6.314
|
6.314
|
6.314
|
35.008
|
28.060
|
2.748
|
4.200
|