ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
825/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 29 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN NĂM 2010
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm
2010.
Điều 2: Giao
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh.
Điều 3: Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký và Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
năm 2010 được tổ chức thực hiện tính từ ngày 01/5/2010.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, Giám đốc và Thủ trưởng các các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU; HĐND; UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ thực hiện Đề án;
- Tổ Chuyên viên giúp việc BCĐ;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành;
- Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh;
- Phòng VX, TH;
- Lưu.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và
công văn số 664/BLĐTBXH-TCDN ngày 09/3/2010 của Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch đào tạo
nghề, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và nguồn kinh phí hỗ trợ dạy nghề
ngắn hạn năm 2010, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông
thôn năm 2010, cụ thể như sau:
I. Quan điểm,
mục tiêu:
1. Quan điểm:
1.1. Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã
hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về
cơ hội học nghề đối với lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
1.2. Học nghề là quyền lợi
và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề,
tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
1.3. Chuyển mạnh đào tạo nghề
cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo
sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị
trường lao động; gắn đào tạo nghề với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của từng ngành, từng địa phương;
1.4. Đổi mới và phát triển đào
tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp
với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
1.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng,
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu
chuẩn theo chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý
và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu:
2.1. Dạy nghề cho lao động
nông thôn:
- Qua thống kê xây dựng danh mục
nghề đào tạo, thời gian đào tạo và sau khi rà soát, nắm nhu cầu học nghề của
người lao động, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và nhu cầu xã hội.
Căn cứ khả năng đào tạo của các cơ sở dạy nghề, trong năm 2010 sẽ tổ chức khoảng
trên 400 lớp dạy nghề ngắn hạn cho 10.000 học viên lao động nông thôn; phấn đấu
đảm bảo tối thiểu 80% số lao động sau khi học nghề có việc làm.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo nghề, đảm bảo tạo được việc làm tăng thu nhập của lao động nông thôn;
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội
và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
- Phấn đấu hoàn thành tốt Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở kinh phí được
phân bổ, năm 2010 dự kiến tổ chức 03 lớp Trung cấp Chính trị - Hành chính, mỗi
lớp 70 học viên (thị xã Châu Đốc, huyện An Phú, Phú Tân, mỗi huyện 01 lớp).
3. Yêu cầu:
- Việc hỗ trợ đào tạo nghề (học
viên không phải đóng học phí) yêu cầu phải thực hiện đúng đối tượng, chính sách
theo quy định.
- Trong quá trình đào tạo nghề
cho người lao động, cần đặc biệt chú trọng đến trình độ học vấn, sức khỏe của
người lao động phù hợp với nghề cần học để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo.
- Từng địa phương phải điều tra
rà soát nắm nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động để giải
quyết việc làm tại chổ, nhu cầu cung ứng lao động của các doanh nghiệp, ngành nghề
cần đào tạo v.v…để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm sát với
thực tiển. Các địa phương và cơ sở dạy nghề tạo mọi điều kiện thuận lợi để người
lao động sau khi học nghề có thể tự tạo việc làm hoặc được tư vấn, giới thiệu,
cung ứng đi làm việc ở các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Phấn đấu có tối
thiểu 80% học viên sau khóa học nghề có việc làm và có thu nhập ổn định.
II . Phạm vi
đào tạo:
1. Dạy nghề nông nghiệp và dạy
nghề phi nông nghiệp:
- Ngành nghề đào tạo: thực hiện
theo danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn được UBND tỉnh phê duyệt.
- Trình độ dạy nghề:
+ Dạy nghề nông nghiệp: Dạy
nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
+ Dạy nghề phi nông nghiệp: Dạy
nghề ở các cấp trình độ và dạy nghề dưới 3 tháng.
- Đối tượng: Lao động nông thôn
trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với
nghề cần học.
- Phương thức dạy nghề: Đối
với dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng thực
hiện đa dạng, linh hoạt: dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề;
dạy nghề lưu động tại các xã, thị trấn; dạy nghề tại nơi sản xuất,
doanh nghiệp, làng nghề; kết hợp dạy lý thuyết tại cơ sở dạy nghề
với thực hành nghề ở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ …
- Cơ sở dạy nghề: huy động
tất cả các cơ sở dạy nghề thuộc các cơ quan ban, ngành, địa phương, tổ
chức chính trị - xã hội và cơ sở dạy nghề tư thục; các trung tâm giáo dục
thường xuyên, học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang
trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ ... có đăng ký hoạt động dạy nghề.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Đào tạo kiến thức, kỹ năng xây
dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; kiến thức về
môi trường, sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm và các kỹ năng
quản lý nhà nước ở cấp xã trong các lĩnh vực đó; kiến thức về quản lý kinh tế
nông nghiệp; về bảo quản nông sản hàng hóa; kỹ năng tổ chức tiêu thụ hàng hoá
nông sản; tổ chức cho nhân dân phòng chống và khắc phục các hiểm hoạ thiên
nhiên; kiến thức và kỹ năng tổ chức thực hiện các vấn đề về an sinh xã hội
vùng nông thôn; tổ chức sản xuất hàng hoá nông nghiệp; quản lý sản xuất của địa
phương với quy mô lớn, các mô hình hợp tác xã kiểu mới; kiến thức về xây dựng
Dự án và quản lý, tổ chức thực hiện Dự án .v.v…
- Đối
tượng đào tạo: Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền
và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung (cán bộ xã không chuyên trách,
cán bộ khóm ấp) có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm
2020.
- Phương thức đào tạo: Kết hợp
loại hình đào tạo chính quy, tập trung với đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, tại chỗ,
đào tạo tại chức. Áp dụng các phương pháp giảng dạy mới thích hợp đối với đối
tượng học viên là những người lớn tuổi, như phương pháp xử lý tình huống,
phương pháp tổ chức làm việc theo nhóm, phương pháp kịch bản…mô đun hoá chương
trình, tài liệu giảng dạy, lấy học viên làm trung tâm; tăng cường trang, thiết
bị giảng dạy và áp dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
- Cơ sở đào tạo: Trung tâm
bồi dưỡng chính trị cấp huyện, trường chính trị tỉnh, các trường
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của các Bộ, ngành; gắn kết và
mở rộng sự liên kết với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp theo
hướng xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng có sự hỗ trợ của
nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu: về nội dung,
giáo trình, phương pháp, địa điểm, thời gian, kinh phí…).
III. Chính
sách hỗ trợ:
1. Phân nhóm đối tượng theo Đề
án:
Lao động nông thôn trong độ tuổi
lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học .
Có 03 nhóm đối tượng được
hỗ trợ học nghề ngắn hạn:
- Nhóm đối tượng thứ nhất:
Lao động nông thôn thuộc diện người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ dân tộc
thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
- Nhóm đối tượng thứ hai:
Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo.
- Nhóm đối tượng thứ ba:
Lao động nông thôn khác bao gồm: Lao động thuộc các làng nghề nằm trong dự án khôi phục,
phát triển làng nghề truyền thống; lao động thuộc đối tượng phải chuyển đổi nghề
(theo chủ trương của Nhà nước); Lao động nữ chưa qua đào tạo nghề có nhu cầu học
nghề để tìm việc làm; Lao động thuộc vùng chuyên canh có nhu cầu chuyển đổi nghề;
Lao động ở các cụm, tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh; người được đặc xá; người
nghiện ma tuý đã được cai nghiện, .v.v….
Tất cả các đối tượng đã nêu trên
phải là người có cố gắng chí thú làm ăn, có nhu cầu học nghề để tìm việc làm hoặc
tự tạo việc làm.
2. Chính sách đối với người học:
a) Lao động nông thôn thuộc 03
nhóm đối tượng đã nêu (ở điểm 1 phần III) tham gia học nghề được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí học nghề. Cụ thể là:
- Nhóm đối tượng thứ nhất: mức hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/người/khóa
học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền
ăn với mức 15.000 đồng/ngày
thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng
với mức tối
đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ
15 km trở lên.
- Nhóm đối
tượng thứ hai: mức hỗ trợ tối đa 2,5
triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và
thời gian học nghề thực tế).
- Nhóm đối tượng thứ ba: mức hỗ trợ tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học
(mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
b) Lao động nông thôn thuộc 03
nhóm đối tượng được hỗ trợ học nghề ngắn hạn sẽ được UBND cấp xã cấp giấy xác
nhận và nhà nước thanh toán chi phí đào tạo cho cơ sở dạy nghề căn cứ vào giấy
xác nhận và chứng chỉ học nghề đã cấp cho học viên nhưng không cao hơn mức hỗ
trợ tối đa của từng nhóm đối tượng. Trường hợp chi phí đào tạo của nghề học cao
hơn mức hỗ trợ tối đa của từng nhóm đối tượng, thì người học tự chi trả phần
chênh lệch cho cơ sở dạy nghề.
c) Lao động nông thôn học nghề
được vay tín dụng theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề
được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay tín dụng để
học nghề.
d) Lao động nông thôn sau khi
học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
đ) Mỗi lao động nông thôn chỉ
được hỗ trợ học nghề một lần. Những người đã được hỗ trợ học
nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục
hỗ trợ học nghề. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng
bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm
nhưng tối đa không quá 03 lần.
3. Chính
sách đối với giáo viên, giảng viên:
a) Giáo viên của các cơ sở
dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải đến các xã thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề
với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động
hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.
b) Người dạy nghề (bao gồm: cán
bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất
giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với
mức tối thiểu 25.000đ/giờ; người dạy nghề là các tiến sỹ khoa học, tiến
sỹ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền
công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000đ/ buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề
quyết định (nhung mức tối thiểu không thấp hơn mức quy định).
IV. Kinh phí:
1. Kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí hỗ trợ dạy nghề
cho lao động nông thôn được phân bổ năm 2010 là 11.600 triệu đồng, trong
đó:
* Dạy nghề cho lao động nông
thôn: 11.000 triệu đồng, gồm:
- Nguồn kinh phí Trung ương:
9.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí Địa phương:
2.000 triệu đồng.
* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã:
- Nguồn kinh phí Trung ương: 600
triệu đồng.
2. Định mức kinh phí hỗ trợ
đào tạo nghề:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp Sở Tài chính xây dựng định mức hỗ trợ kinh phí học nghề và trình
UBND tỉnh phê duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể tính theo từng nghề và thời gian học nghề
thực tế.
Đối với các nghề mới phát sinh
theo yêu cầu thực tế của địa phương (chưa có trong danh mục nghề được hỗ trợ
kinh phí đào tạo), các cơ sở dạy nghề đề xuất bổ sung, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính xây dựng định mức kinh phí hỗ trợ cho
từng lớp nghề và trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Kinh
phí hỗ trợ dạy nghề tính theo số lượng học viên thực tế tốt nghiệp khóa học (số
học viên tối thiểu do cơ sở dạy nghề tự quyết định nhưng tối đa không quá 30 học
viên /lớp).
V. Kế hoạch mở
lớp và hồ sơ quyết toán kinh phí dạy nghề:
1. Trình tự thủ tục đăng ký học
nghề:
a) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Có trách nhiệm phân phối “Giấy
xác nhận” về các địa phương (thông qua Phòng Lao động – TBXH).
- Cung cấp thông tin về danh mục
nghề đào tạo và các chính sách có liên quan đến lao động nông thôn để Phòng Lao
động – TBXH, UBND xã và cơ sở dạy nghề nắm.
b) Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội:
Phòng Lao động – TBXH giao “Giấy
xác nhận” về các xã thuộc huyện, trên cơ sở nhu cầu học nghề của các xã.
c) UBND xã:
Lập danh sách người lao động
đăng ký học nghề và gửi về Phòng Lao động - TBXH. Nhận “Giấy xác nhận” từ Phòng
Lao động - TBXH và cấp cho người lao động có nhu cầu học nghề.
d) Cơ sở dạy nghề:
- Các cơ sở dạy nghề thông báo
tuyển sinh tới các xã, khóm, ấp (nói rõ ngành nghề đào tạo, điều kiện tuyển
sinh, thời gian đào tạo ...) để người lao động thông hiểu, đăng ký học nghề.
- Cấp đơn xin học nghề và ký xác
nhận vào đơn cho người lao động đến đăng ký học nghề tại cơ sở.
đ) Người học nghề:
Phải là đối tượng thuộc diện quy
định và có hồ sơ học nghề thì mới được Nhà nước hỗ trợ kinh phí học nghề. Hồ sơ
học nghề gồm:
- Đơn đăng ký học nghề (cơ sở dạy
nghề cấp);
- Giấy xác nhận (UBND xã nơi
đang cư trú cấp);
Người lao động nộp Đơn đăng ký học
nghề và Giấy xác nhận cho cơ sở dạy nghề đã lựa chọn để được hỗ trợ kinh phí học
nghề.
2. Mở lớp dạy nghề:
- Chương trình, giáo trình của từng
nghề phải được biên soạn hoàn chỉnh (thủ trưởng cơ sở dạy nghề phê duyệt) và gửi
đăng ký về Sở Lao động - TBXH trước khi mở lớp dạy nghề; thường xuyên cập nhật
kỹ thuật, công nghệ mới để đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học
liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động.
- Kế hoạch mở lớp:
Căn cứ vào nhu cầu đăng ký học
nghề của người lao động, các cơ sở dạy nghề lên kế hoạch mở lớp dạy nghề và gửi
về Sở Lao động - TBXH, trong đó cần xác định rõ dạy nghề cho lao động nông thôn
(LĐNT) là bao nhiêu lớp, ngành nghề đào tạo, địa điểm đào tạo, thời gian đào tạo,
kinh phí thực hiện (trên cơ sở định mức đã được ban hành). Kèm theo kế hoạch dạy
nghề cho LĐNT là danh sách giáo viên (dạy lý thuyết, thực hành ở từng lớp).
Sở Lao động - TBXH sẽ căn cứ vào
điều kiện và năng lực thực tế của từng cơ sở để tiến hành ký hợp đào tạo nghề với
từng cơ sở dạy nghề. Trên cơ sở hợp đồng đã ký, cơ sở dạy nghề có công văn đề
nghị tạm ứng kinh phí để tổ chức lớp dạy nghề (tạm ứng 70% theo hợp đồng đã
ký). Cơ sở dạy nghề chủ động tổ chức mở các lớp dạy nghề cho người lao động.
Sau khi tạm ứng kinh phí tối đa là 10 ngày, nếu không mở được lớp, thì cơ sở dạy
nghề phải hoàn trả ngay số tiền đã tạm ứng và có văn bản báo cáo về Sở Lao động
- TBXH.
3. Hồ sơ quyết toán:
- Bản đề nghị thanh toán kinh
phí;
- Hợp đồng dạy nghề;
- Bản Thanh lý hợp đồng;
- Biên lai thu phí, lệ phí do Cục
Thuế phát hành hoặc đơn vị tự in đối với cơ sở dạy nghề công lập hoặc hóa đơn
bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc đơn vị tự in theo quy định đối với cơ sở
dạy nghề ngoài công lập;
- Quyết định công nhận tốt nghiệp
(có danh sách học viên đính kèm);
- Giấy xác nhận (theo mẫu) do
UBND xã cấp cho người lao động;
4. Hồ sơ cơ sở dạy nghề lưu:
Cơ sở dạy nghề phải lưu tất cả
các chứng từ như đã nêu ở điểm 3, ngoài ra còn lưu:
- Đơn học nghề (theo mẫu).
- Các hoá đơn chứng từ thu, chi
có liên quan .
VI. Giải pháp
tổ chức thực hiện:
1. UBND tỉnh thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
UBND cấp huyện thành lập Tổ triển khai Đề án 1956 ở cấp huyện .
- Sở Lao động – Thương binh và
xã hội tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2010, đồng thời tiến hành xây dựng Đề án “ Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trình UBND tỉnh phê duyệt trong
quý III năm 2010.
- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan thống nhất danh mục nghề sản xuất nông nghiệp được
hỗ trợ đào tạo, xây dựng chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ
cấp và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng.
- Sở Nội vụ có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã triển khai trong năm 2010.
2. Tăng cường tuyên truyền
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức xã và các tầng lớp lao
động nông thôn về mục đích yêu cầu,
vai trò quan trọng của đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, giúp người lao động tạo
việc làm, tăng thu nhập và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn .
3. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề. Khẩn trương xây
dựng hoàn thành các Trung tâm Dạy nghề huyện đưa vào hoạt động; Huy động các
cơ sở giáo dục đào tạo, các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm
học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, ngư, trang trại, nông trường,
doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở SXKD dịch vụ ... có đủ điều
kiện dạy nghề tham gia dạy nghề cho LĐNT bằng nguồn kinh phí nhà nước hỗ
trợ.
4. Phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý. Trung tâm Dạy nghề cấp huyện bổ sung giáo
viên cố gắng đãm bảo mỗi nghề tối thiểu có 01 giáo viên; mỗi huyện có 01
biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội; huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ
sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy
nghề cho LĐNT.
5. Từng cơ sở dạy nghề phải tăng cường xây dựng và phát triển
chương trình, giáo trình, tài liệu dạy nghề đáp ứng yêu cầu học nghề của
LĐNT; thường xuyên rà soát cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình để đào tạo
trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng phù hợp yêu cầu của thị trường
lao động.
6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
dạy nghề cho LĐNT đãm bảo chất lượng đào tạo nghề.
VII. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Căn cứ vào điều kiện, năng lực
thực tế của từng cơ sở dạy nghề và nhu cầu học nghề của người lao động ở từng địa
phương, Sở thẩm định kế hoạch và cấp kinh phí để các cơ sở dạy nghề (kể cả cơ sở
dạy nghề ngoài công lập) chủ động mở lớp dạy nghề cho lao động nông thôn.
Là đầu mối quản lý và phân phối
“Giấy xác nhận ” về các Phòng Lao động - TBXH để nơi đây phân phối về các xã
(trên cơ sở danh sách xã gửi lên) cấp cho các đối tượng học nghề;
Có kế hoạch thường xuyên đi cơ sở
kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động dạy nghề và kết quả dạy nghề ở từng cơ sở,
từng địa phương để kịp thời chấn chỉnh thiếu sót, từng bước nâng cao chất lượng
dạy nghề.
2. Sở Nội vụ: Căn cứ
kinh phí được phân bổ năm 2010, phối hợp với Sở LĐTB&XH xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gắn với kế hoạch dạy nghề lao
động nông thôn năm 2010
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm bố trí kinh phí để dạy
nghề cho lao động nông thôn theo dự trù kinh phí của Sở Lao động - TBXH (từ nguồn
ngân sách địa phương);
- Phối hợp với Sở Lao động -
TBXH xây dựng định mức kinh phí hỗ trợ theo từng nghề và thời gian đào tạo; hướng
dẫn sử dụng và kiểm tra, thanh quyết toán nguồn kinh phí dạy nghề cho LĐNT theo
quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Tham
mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư từ Chương trình mục tiêu Quốc gia để thực
hiện Đề án.
4. UBND
cấp huyện:
a) Thành lập Tổ triển khai
Đề án 1956 ở cấp huyện để tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra,
giám sát, đánh giá và báo cáo việc thực hiện Đề án trên địa bàn
huyện;
b) Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án ”Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”. Riêng năm 2010, huyện có
kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông
thôn do UBND tỉnh ban hành.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - TBXH
căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề tỉnh giao, kết hợp với việc rà soát, nắm
nhu cầu học nghề của người lao động ở địa phương, xây dựng kế hoạch tham mưu
UBND huyện giao chỉ tiêu cho từng xã;
d) Tăng cường công tác tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để người dân nắm
được chính sách hỗ trợ của nhà nước; vận động đến từng địa bàn dân cư, từng đối
tượng lao động để họ tự giác đăng ký tham gia học nghề.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các
đối tượng trên địa bàn huyện.
5. UBND cấp
xã:
a) Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
dạy nghề do UBND huyện giao, kết hợp với việc rà soát, nắm nhu cầu học nghề của
người lao động ở địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề của xã.
b) Phối hợp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện thực hiện kế hoạch dạy nghề phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương;
c) Tuỳ theo khả năng, hỗ trợ các
cơ sở dạy nghề tổ chức tốt các lớp dạy nghề, đồng thời có kế hoạch tuyên truyền,
vận động, huy động học viên thuộc các đối tượng của Đề án tham gia học nghề.
d) Phối hợp với cơ quan, đơn vị
có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề theo hình thức kèm cặp
nghề trong các hộ gia đình, làng nghề tại địa phương.
đ) Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền bằng nhiều hình thức về đào tạo nghề cho LĐNT để nâng cao nhận thức mọi
người lao động tích cực tham gia.
e) Thống kê phân loại chặt chẽ
các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ trong độ tuổi lao động chưa qua đào
tạo nghề, có nhu cầu học nghề, lập danh sách gửi Phòng Lao động - TBXH để nhận
“Giáy xác nhận” và cấp cho người lao động, hướng dẫn vào các khoá học nghề theo
quy định.
g) Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các
đối tượng ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối
tượng.
6. Các cơ sở dạy nghề tham
gia dạy nghề cho lao động nông thôn:
a) Tổ chức tuyển sinh, dạy nghề
đúng đối tượng, thực hiện tốt Kế hoạch dạy nghề cho LĐNT của tỉnh;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục
đích, có hiệu quả, không để thất thoát; đảm bảo các chứng từ thu, chi, thanh
toán theo chế độ kế toán hiện hành; chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lý của
chứng từ đó;
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, cấp
chứng chỉ nghề cho học viên đạt yêu cầu sau khi kết thúc khoá học.
d) Nghiên cứu nhu cầu thị trường
và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, xây dựng kế hoạch mở lớp dạy nghề, gắn
với đảm bảo có việc làm sao khi tốt nghiệp.
7. Chế độ báo cáo: Hàng quý, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các ngành có liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở LĐTBXH để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|