KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ À GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020” và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII về
chỉ tiêu đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015
với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc
làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, nghề nghiệp; từng bước đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển mạnh từ đào tạo nghề theo năng lực sẵn
có của cơ sở dạy nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
và nhu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Gắn đào tạo nghề cho lao động nông thôn với
các chương trình giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo và các chương trình
kinh tế xã hội khác. Tạo điều kiện để các nghề truyền thống, làng nghề của từng
địa phương được nhân rộng, phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tăng dần đào
tạo nghề ở trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo quy định tại Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư Liên tịch số
112/2010/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính- Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết
định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Huy động mọi tiềm năng hiện có về cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên trong các trường, trung tâm dạy nghề và các nghệ nhân của tỉnh
tham gia công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh
tế xã hội, phát triển doanh nghiệp phải được gắn với việc giao chỉ tiêu giải
quyết việc làm, thu hút lao động tại chỗ trong đó ưu tiên tuyển dụng lao động
thuộc hộ dân bị thu hồi đất. Tạo được nhiều việc làm mới và việc làm thêm nhằm
giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
ở nông thôn.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
- Đào tạo nghề cho khoảng 86.650 người, bình
quân mỗi năm đào tạo nghề từ 16.000-19.000 lao động theo các cấp trình độ khác
nhau.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 45% vào năm 2015. Trong đó, lao động nữ tham gia học nghề chiếm
60%.
- Phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh cả về quy mô, chất lượng đào tạo; đến năm 2015 tăng thêm 15 cơ sở dạy
nghề.
- Giải quyết việc làm mới cho 75.000 lao động,
bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho 15.000 đến 15.200 người. Tạo việc
làm thêm cho khoảng 90.000 người, bình quân mỗi năm tạo việc làm thêm khoảng
18.000 người.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống
dưới 5% và tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn là 85%.
2. Chỉ tiêu
a) Chỉ tiêu giải quyết việc làm:
* Giải quyết việc làm mới:
STT
|
Đơn vị
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng số
|
1
|
H. Kim Bảng
|
2.800
|
2.800
|
2.850
|
2.900
|
2.950
|
14.300
|
2
|
H. Thanh Liêm
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.050
|
3.100
|
15.150
|
3
|
H. Bình Lục
|
2.200
|
2.250
|
2.300
|
2.350
|
2.400
|
11.500
|
4
|
H. Lý Nhân
|
2.500
|
2.500
|
2.550
|
2.600
|
2.700
|
12.850
|
5
|
H. Duy Tiên
|
2.700
|
2.700
|
2.700
|
2.750
|
2.800
|
13.650
|
6
|
TP. Phủ Lý
|
1.800
|
1.800
|
1.850
|
1.850
|
1.900
|
9.200
|
|
Tồng cộng
|
15.000
|
15.050
|
15.250
|
15.500
|
15.850
|
76.650
|
* Giải quyết việc làm thêm:
STT
|
Đơn vị
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng số
|
1
|
H. Kim Bảng
|
3.200
|
3.200
|
3.200
|
3.200
|
3.200
|
16.000
|
2
|
H. Thanh Liêm
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
17.500
|
3
|
H. Bình Lục
|
3.300
|
3.300
|
3.300
|
3.300
|
3.300
|
16.500
|
4
|
H. Lý Nhân
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
17.500
|
5
|
H. Duy Tiên
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
17.500
|
6
|
TP. Phủ Lý
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.000
|
|
Tồng cộng
|
19.000
|
19.000
|
19.000
|
19.000
|
19.000
|
95.000
|
b) Chỉ tiêu dạy nghề:
STT
|
Trình độ đào tạo
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng số
|
1
|
Cao đẳng nghề
|
650
|
700
|
750
|
800
|
900
|
3.800
|
2
|
Trung cấp nghề
|
3.500
|
3.600
|
3.750
|
3.900
|
4.200
|
18.950
|
3
|
Sơ cấp nghề
|
8.100
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
40.100
|
4
|
Dạy nghề thường xuyên
|
4.750
|
4.700
|
4.500
|
4.300
|
4.000
|
22.250
|
|
Tồng cộng
|
17.000
|
17.000
|
17.000
|
17.000
|
17.100
|
85.100
|
c) Chỉ tiêu giao cho các cơ sở dạy nghề: Xem phụ
lục 01.
3. Các giải pháp
a) Công tác chỉ đạo, quản lý
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đào tạo nghề và giải quyết việc làm từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, thu
thập thông tin và xây dựng bộ dữ liệu về dạy nghề, tình hình lao động- việc
làm, làm cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch dạy nghề, giải quyết việc làm hàng
năm và giai đoạn.
- Xây dựng các mô hình dạy nghề giải
quyết việc làm tại địa phương, từ đó nhân rộng những mô hình có hiệu quả.
b) Tuyên truyền, tư vấn học nghề
và việc làm
- Tuyên truyền sâu rộng về vai
trò, ý nghĩa của đào tạo nghề, giải quyết việc làm đối với sự phát triển của xã
hội.
- Các tổ chức chính trị- xã hội,
các hội đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về đào tạo nghề; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các
thành viên của tổ chức mình tham gia học nghề, tìm việc làm.
- Các cơ quan tuyên truyền: Báo,
Đài Phát thanh và Truyền hình của địa phương xây dựng chuyên mục phổ biến chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo nghề,
chương trình giải quyết việc làm để dân biết và tích cực tham gia học nghề, có
cơ hội tìm việc làm tốt.
- Cung cấp các dịch vụ việc làm miễn
phí đối với người thất nghiệp, người thiếu việc làm đã đăng ký tìm việc làm bao
gồm: tư vấn về pháp luật lao động liên quan đến việc làm, giới thiệu nơi làm việc,
lựa chọn nghề, hình thức đào tạo và nơi đào tạo.
- Phát huy vai trò hiệu quả của
sàn giao dịch việc làm của tỉnh và các sàn giao dịch việc làm vệ tinh tại các
huyện đảm bảo hiệu quả thông tin cung- cầu lao động được cập nhật chính xác,
thường xuyên, liên tục, kịp thời, tạo kết nối nhiều mối quan hệ lao động mới.
c) Phát triển mạng lưới cơ sở dạy
nghề
- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy
nghề cả về quy mô và chất lượng đào tạo. Củng cố, mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề hiện có. Các trường trung cấp, cao đẳng
nghề trên địa bàn cơ bản đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động của tỉnh.
- Khuyến khích các tổ chức chính
trị- xã hội, các doanh nghiệp và các cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục
đào tạo, trung tâm khuyến nông, khuyến công có đủ điều kiện tham gia dạy nghề.
- Đến năm 2015, tăng thêm 15 cơ sở
dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Nâng cấp trung tâm dạy nghề cấp huyện có đủ điều kiện
thành trường trung cấp nghề.
d) Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy nghề đối với trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh và các cơ sở dạy
nghề công lập
- Đầu tư cơ sở vật chất: Xây dựng,
hoàn chỉnh các hạng mục công trình của các trung tâm dạy nghề cấp huyện; phân
khu chức năng cho các hoạt động dạy nghề; đầu tư các trang thiết bị dạy nghề
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá để đáp ứng cho hoạt động dạy và học nghề của
người lao động.
- Đến năm 2015 các trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề đạt chuẩn về diện tích sử dụng, nhà xưởng, phòng học, ký
túc xá, khu rèn luyện thể chất và các trang thiết bị dạy nghề.
- Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ đầu tư theo quy định tại
Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
e) Phát triển đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý dạy nghề và việc làm
- Bổ sung giáo viên cho các cơ sở
dạy nghề, đặc biệt là trung tâm dạy nghề cấp huyện, đảm bảo ít nhất có 01 giáo
viên cơ hữu cho mỗi nghề đào tạo. Mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công
tác đào tạo nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh Xã hội.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên đảm bảo đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo đúng quy định vào năm 2015. Huy động
các lực lượng như: Nghệ nhân, đội ngũ kỹ sư, người có trình độ chuyên môn cao,
có tay nghề cao tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ
quản lý đào tạo nghề, giải quyết việc làm nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng
làm việc cho đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề, việc làm từ tỉnh tới xã, phường,
thị trấn.
g) Phát triển chương trình, giáo
trình dạy nghề
Căn cứ chương trình khung của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành, các cơ sở dạy nghề xây dựng
chương trình cho từng trình độ đào tạo từ sơ cấp nghề đến cao đẳng nghề đảm bảo
các mục tiêu dạy nghề theo từng cấp trình độ và tính liên thông giữa các trình
độ cho từng nghề, đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
Chú trọng xây dựng chương trình dạy
nghề theo phương pháp tích hợp.
h) Hỗ trợ lao động nông thôn học
nghề
Bằng nguồn kinh phí hỗ trợ từ
Trung ương (Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo, tổ chức dạy nghề miễn phí cho lao động nông thôn,
trung bình 5.000 người/năm.
i) Hoạt động giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát trong quá trình thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thường xuyên và định kỳ
theo đúng quy định.
III. KINH PHÍ:
Tổng số: 465,145 tỷ đồng.
Trong đó:
1. Kinh phí giải quyết việc
làm: 151,325 tỷ đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 76,385 tỷ
đồng.
- Ngân sách địa phương: 14,339 tỷ
đồng.
- Nguồn huy động khác: 60,601 tỷ đồng.
Các nguồn cụ thể như sau:
1.1. Vốn vay giải quyết việc làm
a) Vốn của Trung ương: 61,859 tỷ đồng.
* Hiện có: 44,359 tỷ đồng.
* Vốn bổ sung hàng năm: 3,5 tỷ đồng/năm x 5 năm
= 17,500 tỷ đồng.
b) Quỹ giải quyết việc làm và XĐGN địa phương:
10,339 tỷ đồng.
* Hiện có: 5,339 tỷ đồng.
* Vốn bổ sung hàng năm: 01 tỷ đồng/năm x 5 năm =
5.000 tỷ đồng.
c) Vốn của tổ chức đoàn thể Trung ương phân bổ
cho tổ chức đoàn thể tỉnh: 11,876 tỷ đồng.
* Hiện có: 6,876 tỷ đồng.
* Cấp mới hàng năm: 01 tỷ đồng/năm x 5 năm =
5,000 tỷ đồng.
d) Các nguồn vốn khác (vốn đối ứng của dân,
doanh nghiệp): 60,601 tỷ đồng.
1.2. Kinh phí đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác giải quyết việc làm:
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp 30 triệu đồng/năm
x 05 năm = 150 triệu đồng.
1.3. Điều tra lao động việc làm và thông tin thị
trường lao động: 6,5 tỷ đồng.
Trong đó:
* Đề nghị Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hỗ
trợ: 2,5 tỷ đồng.
* Ngân sách tỉnh dự kiến hỗ trợ: 4,0 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí cho đào tạo nghề
Ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ trong Chương
trình mục tiêu quốc gia việc làm; kinh phí Dự án dạy nghề cho người nghèo thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015; Ngân sách địa
phương và các nguồn hỗ trợ khác.
Tổng kinh phí: 313.820 triệu đồng.
Trong đó:
- Hệ cao đẳng nghề: 3.800 người x 4,3 triệu đồng/người/năm
x 3 năm = 49.000 triệu đồng.
- Hệ trung cấp nghề: 18.950 người x 4,3 triệu đồng/người/năm
x 2 năm = 162.370 triệu đồng.
- Hệ sơ cấp nghề: 40.100 người x 2 triệu đồng/người/khoá
= 80.200 triệu đồng.
- Dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng: 22.250 người
x 1 triệu đồng/người/khóa = 22.250 triệu đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các Sở, Ban, Ngành, các Hội, Đoàn thể; Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố:
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; hằng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả thực hiện.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng,
hướng dẫn các ngành, các cấp, các hội đoàn thể, các tổ chức cá nhân, các doanh
nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính xây dựng dự toán ngân sách hàng năm chi cho công tác đào tạo nghề, giải
quyết việc làm; chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài chính.
- Đôn đốc, kiểm tra; định kỳ tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện./.