UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
26 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN,
GIẢM CHI PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC, NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI
TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI; CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI SAU
CAI NGHIỆN MA TUÝ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức,
viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy,
người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên bộ: Bộ Tài chính,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2016/NQ-HĐND ngày 18
tháng 7 năm 2016 của HĐND tỉnh Lào Cai về mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ
miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện
tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai; chế độ trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức
và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người sau
cai nghiện ma tuý giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Tờ trình số 129/TTr-SLĐTBXH ngày 04 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ trợ,
các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện
ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội,
tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; chế độ trợ cấp đặc thù đối
với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người
nghiện ma tuý, người sau cai nghiện ma tuý giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Y tế; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Y tế; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Giám đốc, Trưởng các Cơ sở cai nghiện ma túy và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND
ngày 01/9/2015 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về mức hỗ trợ, các khoản
đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy chữa
trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia
đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND
ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh Lào Cai quy định mức phụ cấp thu hút đặc thù đối
với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người cai nghiện ma tuý,
người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Lào Cai hết hiệu
lực kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM
CHI PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA
VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC, NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI
TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI; CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI SAU
CAI NGHIỆN MA TUÝ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 82/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH MỨC HỖ
TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM CHI PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY
BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC, NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG
XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về
mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện
ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các nội dung khác có liên
quan đến mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người
nghiện ma túy áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng không quy định tại Quy định này
thì được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên
quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi là Trung tâm); các cơ quan, tổ chức sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai
nghiện tại Trung tâm và tham gia công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng
đồng.
b) Người nghiện ma túy bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
c) Người chưa thành niên
nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma túy
chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm; người nghiện ma túy chữa trị, cai
nghiện tại gia đình, cộng đồng theo Luật Phòng, chống ma túy.
d) Người nghiện ma túy không
có nơi cư trú ổn định được đưa vào Cơ sở xã hội trong thời gian làm thủ tục áp
dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
đ) Người đã hoàn thành xong
thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm được áp dụng biện pháp quản
lý sau cai tại nơi cư trú.
Điều
2. Nguồn kinh phí và phân cấp quản lý
1. Nguồn kinh phí:
a) Nguồn dự toán chi đảm bảo
xã hội của ngân sách địa phương;
b) Nguồn ngân sách Chương
trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy;
c) Nguồn đóng góp của bản
thân hoặc gia đình người nghiện, người sau cai nghiện ma túy;
d) Nguồn thu từ kết quả lao
động sản xuất của Trung tâm;
đ) Nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Việc lập dự toán, thu,
chi, thanh quyết toán kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện
thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều
3. Chế độ hỗ trợ cho người nghiện trong thời gian chấp hành quyết định xử lý
hành chính, người chưa thành niên chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai
nghiện bắt buộc
1. Tiền hoạt động văn nghệ,
thể thao: 70.000 đồng/học viên/năm.
2. Tiền điện, nước sinh hoạt:
80.000 đồng/học viên/tháng.
3. Tiền ăn đường, tiền tàu
xe: Học viên thuộc đối tượng là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng
bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi chấp hành xong
quyết định trở về nơi cư trú được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe như sau:
a) Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày
trong những ngày đi đường, tối đa không quá 3 ngày;
b) Tiền tàu xe theo giá
phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp sử dụng
phương tiện cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực
tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng, chứng từ, hóa
đơn thực tế và phù hợp với giá trên địa bàn cùng thời điểm.
Điều 4.
Các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện tự nguyện tại
Trung tâm
1. Các khoản đóng góp:
a) Tiền ăn 40.000 đồng/người/ngày;
b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện
và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
c) Xét nghiệm tìm chất ma
tuý và các xét nghiệm khác: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
d) Sinh hoạt văn nghệ, thể
thao: 70.000 đồng/người/năm;
đ) Học văn hoá, học nghề (nếu
bản thân đối tượng có nhu cầu) mức thu theo mức hợp đồng đào tạo cụ thể cho từng
khóa học nghề, khóa học văn hóa;
e) Điện, nước, vệ sinh:
80.000 đồng/người/tháng;
g) Tiền đóng góp xây dựng cơ
sở vật chất mức 50.000 đồng/người/tháng;
h) Phục vụ, quản lý: 100.000
đồng/người/tháng.
2. Chế độ miễn, giảm
a) Miễn các khoản đóng góp đối
với những trường hợp người thuộc diện hộ nghèo, người thuộc gia đình chính sách
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người
thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật; người nhiễm HIV/AIDS;
b) Giảm 50% kinh phí phải
đóng góp đối với những trường hợp người thuộc diện hộ cận nghèo.
Điều 5.
Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình và
cộng đồng
Căn cứ vào số lượng người
nghiện có hồ sơ quản lý hàng năm, UBND cấp xã phân công từ 01 đến 03 cán bộ phụ
trách công tác theo dõi, quản lý đối tượng nghiện ma túy, đối tượng cai nghiện
ma túy tại gia đình, cộng đồng, đối tượng quản lý sau cai tại nơi cư trú và hưởng
mức hỗ trợ 350.000 đồng/người/tháng, cụ thể như sau:
1. Xã, phường, thị trấn có
dưới 50 người nghiện ma túy được bố trí 01 cán bộ;
2. Xã, phường, thị trấn có
50 đến dưới 100 người nghiện ma túy được bố trí 02 cán bộ;
3. Xã, phường, thị trấn có
100 người nghiện ma túy trở lên được bố trí 03 cán bộ.
Điều 6.
Các khoản đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
Người nghiện ma túy cai nghiện
bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma túy có
trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp
được miễn, giảm theo quy định của UBND tỉnh Lào Cai và được hỗ trợ một số khoản
theo quy định tại Điều 13, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH), gồm:
1. Đối với người cai nghiện
ma túy tại cộng đồng:
a) Chi phí khám sức khỏe;
xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt
cơn: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn
nghiện: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
c) Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày;
d) Tiền điện, nước sinh hoạt:
80.000 đồng/người/tháng;
đ) Tiền hoạt động văn thể:
50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
e) Chi phí cho các hoạt động
giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai
nghiện (nếu có). Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với người cai nghiện
ma túy tại gia đình:
a) Chi phí khám sức khỏe;
xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt
cơn: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn
nghiện: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
c) Tiền hoạt động văn thể:
50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định; chi phí cho các hoạt động giáo dục,
phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu
có). Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7.
Chế độ hỗ trợ, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
1. Chế độ hỗ trợ: Thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 13 Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng.
2. Chế độ miễn, giảm đối với
người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng:
a) Miễn các khoản đóng góp đối
với những trường hợp người thuộc diện hộ nghèo, người thuộc gia đình chính sách
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người
thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật; người nhiễm HIV/AIDS.
b) Giảm 50% kinh phí phải
đóng góp đối với những trường hợp người thuộc diện hộ cận nghèo.
Chương
II
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
TRỢ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC
CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
Điều 8.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Công chức, viên chức và
người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng, điều động, biệt phái đã được xếp
lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
(sau đây gọi chung là công chức, viên chức) làm công tác quản lý, chuyên môn,
nghiệp vụ, phục vụ tại các Cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Cơ sở quản lý người nghiện
ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm:
a) Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội;
b) Cơ sở điều trị bằng thuốc
Methadone do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập.
Điều 9.
Đối tượng không áp dụng
1. Người làm việc theo hợp đồng
lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
2. Người được điều động, biệt
phái có thời hạn dưới 03 tháng.
3. Người có thời gian đi
công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm các công việc tại Cơ sở liên
tục từ 03 tháng trở lên.
4. Người có thời gian nghỉ việc
riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.
5. Người có thời gian nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6. Người có thời gian bị
đình chỉ công tác hoặc không được làm các công việc tại cơ sở quản lý người cai
nghiện ma tuý và người sau cai nghiện ma tuý theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Mức trợ cấp đặc thù và thời gian chi trả
1. Mức trợ cấp đặc thù bằng
một tháng tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định. Khi mức tiền lương cơ sở được
điều chỉnh tăng lên thì mức trợ cấp đặc thù sẽ được điều chỉnh tăng theo tương ứng.
2. Thời gian chi trả trợ cấp
đặc thù: Trợ cấp đặc thù được trả cùng kỳ lương hằng tháng, không dùng để tính
đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều
11. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách nhà nước bảo đảm
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Hàng năm, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch
cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy cho UBND các huyện, thành phố,
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ sở cai nghiện ma túy
trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Sở Y tế trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chế độ, chính sách về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy; chế độ
trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các
cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người sau cai nghiện ma tuý quy định tại Quy
định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu
cho UBND tỉnh phân bổ các nguồn kinh phí hàng năm cho UBND các huyện, thành phố;
các Trung tâm, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; cân đối, đảm bảo nguồn
vốn thực hiện chính sách về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở
Y tế bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Thẩm định dự toán, cấp phát kinh phí và hướng
dẫn, đôn đốc đơn vị sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí theo đúng chế độ quy
định hiện hành.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế trong việc hướng dẫn, kiểm
tra việc chi trả chế độ trợ cấp đặc thù đúng đối tượng được quy định tại Quy định
này.
5. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn
các cơ sở thực hiện thu giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện
hành. Chỉ đạo các Cơ sở điều trị nghiện bằng thuốc methadone thuộc ngành quản
lý chi trả chế độ trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động
làm việc tại Cơ sở theo Quy định này.
6. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Giám đốc, Trưởng các cơ sở cai
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn: Căn cứ
chỉ tiêu kế hoạch được giao, triển khai thực hiện Quy định này.
Điều
13. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng, một năm
UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy định
này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Nội vụ để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy định này có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các ý kiến kịp thời
phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.