ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 13 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH QUẢNG
BÌNH NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử;
Căn cứ Nghị quyết số 131/NQ-CP
ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là TTHC) của tỉnh Quảng Bình năm 2023.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa
bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện công tác cải cách TTHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương và các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của
Chính phủ giao tại Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 về đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người
dân, doanh nghiệp và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 1967/UBND-KSTT ngày
24/10/2022 về việc triển khai Nghị quyết số 131/NQ-CP.
c) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động cải
cách TTHC.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch ban hành
kèm theo Quyết định này ở các cấp, các ngành trong tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Bộ Nội vụ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- VNPT Quảng Bình; Bưu điện Quảng Bình;
- Đài PT-TH, Báo QB, Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND: LĐVP, các phòng, ban, TT;
- Lưu: VT, TDNV, KSTTHC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 13 tháng 1 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Kết
quả công việc
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thời
hạn
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
lý và chỉ đạo, triển khai
|
1
|
Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển
khai
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành,
sửa đổi, bổ sung các văn bản, quy định có liên quan.
|
Văn phòng UBND tỉnh.
|
Trong
năm 2023
|
Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển
khai, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ cải cách TTHC của Chính phủ và UBND tỉnh
giao, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
|
Thường
xuyên trong năm
|
II
|
Kiểm soát việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật (QPPL) có chứa quy định về TTHC
|
1
|
Thực hiện đánh giá tác động, thẩm
tra, thẩm định đối với quy định về TTHC được phân cấp cho tỉnh ban hành.
|
Có nội dung giải trình về thẩm quyền
ban hành, sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp của các quy định về TTHC trong
hồ sơ dự thảo văn bản QPPL; gửi lấy ý kiến Văn phòng UBND tỉnh.
|
Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Văn bản góp ý nội dung quy định về
TTHC của Văn phòng UBND tỉnh đối với dự thảo văn bản QPPL có chứa quy định về
TTHC.
|
Văn phòng UBND tỉnh.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Thẩm định các nội dung quy định về
TTHC trong báo cáo thẩm định văn bản QPPL của Sở Tư pháp.
|
Sở Tư pháp.
|
Thường
xuyên trong năm
|
III
|
Đổi mới mô hình một cửa, một cửa
liên thông, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và cung cấp DVC trực tuyến
|
1
|
Công bố, công khai TTHC.
|
Trình UBND tỉnh công bố TTHC “đầy đủ,
chính xác, kịp thời”; đảm bảo thống nhất với TTHC của Bộ chuyên ngành công bố
trên Cổng dịch vụ công (DVC) quốc gia
|
Sở, ban, ngành.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Công bố, công khai TTHC (tiếp
theo)
|
Tạo đường dẫn kết nối Cổng DVC tỉnh
với Trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương.
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Công khai kịp thời, đầy đủ TTHC dưới
hình thức bảng niêm yết, bảng điện tử và đóng thành Sổ hướng dẫn tại nơi tiếp
nhận hồ sơ.
|
TT PVHCC tỉnh, Bộ phận một cửa các
cấp phối hợp cơ quan giải quyết TTHC.
|
Thường
xuyên trong năm
|
2
|
Rà soát, chuẩn hóa nội dung TTHC đã
công bố, công khai.
|
Văn bản kiến nghị Sở /Bộ quản lý
chuyên ngành và Văn phòng UBND tỉnh xử lý TTHC công bố, công khai chưa “đầy đủ,
chính xác, kịp thời” trên Cổng DVC.
|
Các cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC
ở các cấp.
|
Thường
xuyên trong năm
|
3
|
Đổi mới mô hình, nâng cao hiệu quả,
năng suất lao động của Bộ phận Một cửa các cấp theo Nghị định số
107/2021/NĐ-CP và Đề án 468.
|
- Rà soát, sắp xếp lại Bộ phận Một
cửa các cấp để triển khai các nội dung, yêu cầu đổi mới; đưa 100% TTHC ra
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Đối với TTHC không đáp ứng khả
năng đưa ra Bộ phận Một cửa thì triển khai thực hiện cơ chế giao Bưu điện đảm
nhận một số công việc trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả TTHC theo
hướng dẫn tại Đề án 468.
|
- Sở, ban, ngành, TT PVHCC tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn;
- Bưu điện tỉnh.
|
Trong
năm 2023
|
Triển khai thí điểm việc tiếp nhận
và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với một số
TTHC đáp ứng yêu cầu đã có thông tin, dữ liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ
sơ trong Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, CSDL chuyên ngành được kết nối, chia
sẻ dữ liệu với Hệ thống một cửa điện tử tỉnh.
|
- Sở, ban, ngành, TT PVHCC tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Thường
xuyên trong năm
|
- Tăng năng suất tiếp nhận hồ sơ trung
bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa /01 năm lên mức tối thiểu 1.600
hồ sơ; vùng nông thôn 1.200 hồ sơ; vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn 800 hồ sơ.
|
- Các cơ quan, đơn vị giải quyết
TTHC ở các cấp;
- TT PVHCC tỉnh và Bộ phận một cửa
các cấp.
|
Trong
năm 2023
|
Đổi mới mô hình, nâng cao hiệu
quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa các cấp (tiếp theo).
|
- Giảm thời gian chờ đợi trung bình
/01 lượt giao dịch của người dân, doanh nghiệp tối đa 30 phút.
|
Trong
năm 2023
|
Nghiên cứu, đề xuất các mô hình, giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận Một cửa các cấp, hỗ trợ tái cấu
trúc quy trình nghiệp vụ, liên thông nhằm nâng cao chất lượng giải quyết
TTHC, cung cấp DVC.
|
Sở, ban, ngành, TT PVHCC tỉnh, UBND
cấp huyện.
|
Trong
năm 2023
|
- Tiếp tục triển khai thực hiện tại
chỗ toàn bộ quy trình giải quyết TTHC (4 tại chỗ) tại Bộ phận một cửa.
- Tiếp tục đưa các TTHC của các cơ
quan TW đóng trên địa bàn ra tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa các cấp.
- Thực hiện quy định về tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích tại các cơ quan
trực tiếp giải quyết TTHC.
|
- Sở, ban, ngành, TT PVHCC tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn;
- Bưu điện tỉnh.
|
Thường
xuyên trong năm
|
4
|
Triển khai số hóa hồ sơ, kết quả
TTHC
|
Đảm bảo 100% tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ TTHC đều có tài khoản VNelD hoặc tài khoản trên Cổng DVC.
|
- Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã;
- TT PVHCC tỉnh và Bộ phận một cửa
các cấp;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Thực hiện số hóa 100% kết quả
TTHC và các loại hồ sơ, giấy tờ cần tái sử dụng theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
và Đề án 468; bao gồm cả dự thảo văn bản trình cơ quan cấp trên phê duyệt.
|
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch
số hóa kết quả giải quyết TTHC đang được quản lý, lưu trữ bằng văn bản giấy
giai đoạn đến năm 2025 theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP; trong đó tỷ lệ tối
thiểu năm 2023 của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tương ứng 60%, 50%
và 40%.
|
- Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Trong
năm 2023
|
5
|
Thực hiện TTHC trên môi trường điện
tử, cung cấp DVC trực tuyến và đổi mới việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
|
Sửa đổi, bổ sung quy định về xây dựng,
phê duyệt và thiết lập quy trình điện tử trên Cổng DVC/ Hệ thống một cửa điện
tử tỉnh theo hướng giao Sở quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng, trình UBND
tỉnh phê duyệt để áp dụng chung cho 03 cấp chính quyền.
|
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì xây dựng.
|
Trước
ngày 31/3/2023
|
Rà soát, tái cấu trúc các quy trình
điện tử; thanh toán trực tuyến; điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải
quyết TTHC; bảo đảm nguyên tắc “lấy người dùng làm trung tâm”. Trong đó:
+ Rà soát, xây dựng, hoàn thiện 100%
quy trình DVC trực tuyến và chức năng thanh toán trực tuyến đối với các
TTHC đủ điều kiện theo yêu cầu đổi mới.
+ Lựa chọn một số TTHC để xây dựng
DVC trực tuyến chỉ nhận hồ sơ trực tuyến.
+ Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
quy trình điện tử nhận hồ sơ trực tiếp để áp dụng chung cho 03 cấp chính quyền.
+ Tiếp tục rà soát các biểu mẫu
tương tác điện tử (eform) theo Công văn số 2001/UBND-KSTT ngày 26/10/2022 của
UBND tỉnh và rà soát Danh mục hồ sơ TTHC tiếp nhận trên Cổng DVC/ Hệ thống một
cửa điện tử tỉnh để tái sử dụng các thông tin, dữ liệu, kết quả TTHC bản điện
tử đã có trong Kho dữ liệu TTHC trên Cổng DVC quốc gia/ bộ/ tỉnh, CSDL quốc
gia về dân cư và các CSDL quốc gia/ chuyên ngành khác. Cắt giảm tối thiểu
20% thông tin, dữ liệu phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng thông
tin, dữ liệu đã được số hóa.
|
Sở, ban, ngành chủ trì theo ngành,
lĩnh vực.
|
Trước
ngày 30/6/2023
|
Thực hiện TTHC trên môi trường
điện tử và đổi mới việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong chuẩn bị, tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ (tiếp theo).
|
Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực trong việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị, địa phương thực hiện DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến và số
hóa hồ sơ, kết quả TTHC.
|
- Sở quản lý chuyên ngành.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Hỗ trợ lần đầu, giúp tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến:
- Tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến của từng
DVC của tỉnh năm 2023 đạt trên 30%;
- Tỷ lệ hồ sơ có phát sinh thanh
toán trực tuyến của tỉnh năm 2023 đạt trên 20%;
- Các cơ quan hành chính nhà nước
Trung ương đóng trên địa bàn đạt chỉ tiêu của Bộ chuyên ngành giao.
|
- Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã;
- TT PVHCC tỉnh và Bộ phận một cửa
các cấp;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Thực hiện tái sử dụng các thông
tin, dữ liệu, kết quả TTHC bản điện tử đã có trên Cổng DVC quốc gia/ bộ/ tỉnh,
CSDL quốc gia về dân cư và các CSDL quốc gia/ chuyên ngành.
|
Thực hiện trả kết quả thủ tục Chứng
thực bản sao điện tử trên Cổng DVC quốc gia đồng thời với bản giấy.
|
- Sở Tư pháp chủ trì;
- UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Triển khai hỗ trợ cá nhân, tổ chức
thực hiện một số DVC trực tuyến kết hợp với dịch vụ bưu chính công ích tại hệ
thống các điểm phục vụ của Bưu điện tỉnh theo Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND.
|
Bưu điện tỉnh phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
|
Trong
năm 2023
|
Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
DVC trực tuyến giữa Cổng DVC/ CSDL của quốc gia/ Bộ chuyên ngành với Cổng
DVC/ Hệ thống một cửa điện tử tỉnh theo Kế hoạch số 736/KH-UBND ngày
06/5/2022 của UBND tỉnh.
|
Sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với
Sở TT&TT.
|
Thường
xuyên trong năm
|
6
|
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
và các hệ thống thông tin gắn với xây dựng Chính quyền số.
|
- Đảm bảo Kho dữ liệu TTHC của tỉnh
vận hành ổn định, tiện ích, nhanh chóng; kết nối với Cổng DVC quốc gia để
công dân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước có thể tải hồ sơ, tài liệu về tái
sử dụng; trước mắt là kết nối để tải kết quả chứng thực bản sao điện tử.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
giải pháp kỹ thuật để thực hiện tích hợp, đồng bộ đầy đủ dữ liệu và nâng cao
16 chỉ số Đánh giá thực hiện TTHC, DVC theo Quyết định số 766/QĐ-TTg và Công
văn số 1760/UBND-KSTT ngày 27/9/2022 của UBND tỉnh.
|
Sở TT&TT chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
|
Thường
xuyên trong năm
|
- Rà soát, chỉnh sửa chức năng “Kiểm
tra tài khoản” khi tiếp nhận hồ sơ trực tiếp trên Hệ thống một cửa điện tử tỉnh
để bổ sung trường hợp đã có Tài khoản VNelD.
- Rà soát, chỉnh sửa chức năng kết
nối để khai thác, sử dụng 20 trường dữ liệu cơ bản từ CSDL quốc gia về dân cư
và các trường dữ liệu về tài khoản định danh trên Cổng DVC quốc gia trong quá
trình tiếp nhận giải quyết từng hồ sơ TTHC.
- Rà soát, hoàn thiện chức năng
“Thanh toán trực tuyến”, bổ sung tiện ích, giao diện hướng dẫn thực hiện để đảm
bảo thuận lợi cho công dân, doanh nghiệp.
- Rà soát, hoàn thiện chức năng số
hóa kết quả giải quyết TTHC đang được quản lý, lưu trữ bằng văn bản giấy lên
Kho dữ liệu TTHC của tỉnh để các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.
|
Quý
I năm 2023
|
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật và các hệ thống thông tin (tiếp theo).
|
- Rà soát, hoàn thiện chức năng tổng
hợp các số liệu về “số hóa hồ sơ/ kết quả TTHC”, “hồ sơ thanh toán trực tuyến”
để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc.
|
Sở TT&TT chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
|
Quý
I năm 2023
|
- Hoàn thành "Nâng cấp nền tảng
công nghệ, kỹ thuật của Cổng DVC/Hệ thống một cửa điện tử tỉnh".
- Tập trung nghiên cứu, rà soát,
hoàn thiện các tiện tích, quy trình để thực hiện thí điểm một số DVC trực tuyến,
thanh toán trực tuyến chỉ nhận hồ sơ trực tuyến (do công dân nộp hoặc Bộ phận
một cửa hỗ trợ), bảo đảm nguyên tắc “lấy người dùng làm trung tâm”; nhất là
các DVC thiết yếu theo Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉnh sửa tính năng tích hợp, kết
nối để tái sử dụng các thông tin, dữ liệu trong các biểu mẫu tương tác điện tử
(eform) theo Công văn số 2001/UBND-KSTT ngày 26/10/2022 của UBND tỉnh và tái
sử dụng kết quả TTHC bản điện tử trong Danh mục hồ sơ TTHC tiếp nhận đã có
trong Kho dữ liệu TTHC trên Cổng DVC quốc gia/ bộ/ tỉnh, các CSDL quốc gia/
chuyên ngành khác, cắt giảm tối thiểu 20% thông tin, dữ liệu phải
khai báo trên cơ sở tái sử dụng thông tin, dữ liệu đã được số hóa.
- Kết nối, tích hợp Bộ chỉ số Đánh
giá thực hiện TTHC, DVC theo Quyết định số 766/QĐ-TTg trên Cổng DVC quốc gia
về Cổng DVC tỉnh.
|
Quý
II năm 2023
|
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật và các hệ thống thông tin gắn (tiếp theo).
|
Đầu tư trang thiết bị công nghệ
thông tin thiết yếu (máy vi tính, máy scan, kết nối mạng băng rộng...) để triển
khai quy trình số hóa, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ,
trả kết quả TTHC trên môi trường điện tử.
|
- Sở, ban, ngành, TT PVHCC tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Trong
năm 2023
|
Tích hợp Biên lai điện tử và các dịch
vụ cần thiết khác lên Cổng DVC tỉnh để cung cấp cho tổ chức, cá nhân.
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phối
hợp Sở TT&TT.
|
Trong
năm 2023
|
7
|
Giám sát, đánh giá chất lượng giải
quyết TTHC theo thời gian thực.
|
- Nâng cao 16 chỉ số Đánh giá thực
hiện TTHC, DVC theo Quyết định số 766/QĐ-TTg và Công văn 1624/UBND-KSTT ngày
06/9/2022 của UBND tỉnh. Theo dõi, giám sát việc tiếp nhận, giải quyết TTHC,
cập nhật hồ sơ, số hóa kết quả TTHC, cung cấp DVC trực tuyến, thanh toán trực
tuyến và công bố, công khai TTHC; chấn chỉnh tình trạng hồ sơ tồn đọng, chậm
trễ kéo dài.
- Thực hiện thu thập Phiếu khảo sát
và cập nhật thông tin trên chức năng Đánh giá trực tuyến việc giải quyết TTHC
trên Cổng DVC tỉnh.
|
- Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã;
- TT PVHCC tỉnh và Bộ phận một cửa
các cấp;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức,
cá nhân đối với việc giải quyết TTHC, cung cấp DVC. Kết quả đánh giá của các
sở, ban, ngành đạt tỷ lệ tối thiểu 85%, của UBND cấp huyện, cấp
xã đạt tỷ lệ tối thiểu 80%.
|
Hàng
Quý
|
8
|
Bảo đảm nguồn lực, cơ sở vật chất để
triển khai thực hiện
|
Tham mưu phân bổ, bố trí kinh phí từ
ngân sách để bảo đảm cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư và nhiệm
vụ có tính chất thường xuyên được giao tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và Đề
án 468.
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, UBND cấp
huyện, cấp xã phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Trong
năm 2023
|
III
|
Tăng cường trách nhiệm giải
trình và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp
|
1
|
Tăng cường trách nhiệm giải trình trong
quá trình giải quyết TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
|
Nêu rõ lý do bằng mẫu phiếu /văn bản
trong các trường hợp yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, từ chối giải quyết hoặc
giải quyết hồ sơ quá hạn; đính kèm file lên Hệ thống một cửa điện tử.
|
- Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã;
- TT PVHCC tỉnh và Bộ phận một cửa
các cấp;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Niêm yết công khai nội dung hướng dẫn
phản ánh, kiến nghị và địa chỉ cơ quan, địa chỉ Cổng DVC tỉnh, email, số điện
thoại tiếp nhận tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
|
Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời
phản ánh, kiến nghị gửi đến UBND tỉnh hoặc gửi qua Hệ thống tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị trên Cổng DVC quốc gia.
|
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương.
|
Thường
xuyên trong năm
|
IV
|
Đẩy mạnh cải cách TTHC và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
1
|
Đẩy mạnh cải cách TTHC và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Nghị
quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ.
|
Hoàn thành đúng tiến độ các nhiệm vụ
đẩy mạnh cải cách TTHC và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ
người dân, doanh nghiệp tại Nghị quyết số 131/NQ-CP và Phụ lục kèm theo Công
văn số 1967/UBND-KSTT ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh.
|
- Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã;
- TT PVHCC tỉnh và Bộ phận một cửa
các cấp;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Theo
tiến độ tại Công văn 1967/UBND- KSTT
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc ký số,
gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử tại các cấp
chính quyền.
|
Hoàn thành “Nâng cấp Hệ thống thông
tin báo cáo” theo Quyết định số 3045/QĐ-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh; đảm
bảo và tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ/ bộ,
ngành và các hệ thống thông tin khác của tỉnh.
|
Sở TT&TT chủ trì, phối hợp với
Sở KH-ĐT và Văn phòng UBND tỉnh.
|
Quý
III năm 2023
|
Đẩy mạnh cải cách TTHC và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp (tiếp
theo).
|
Hoàn thành “Nâng cấp Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành” tỉnh; đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu hồ sơ,
kết quả TTHC với Hệ thống một cửa điện tử tỉnh.
|
Sở TT&TT chủ trì
|
Quý
III năm 2023
|
Kết nối, tích hợp, chia sẻ với Hệ
thống thông tin theo dõi nhiệm vụ của UBND tỉnh với Chính phủ.
|
Trước
ngày 30/4/2023
|
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và
khai thác, ứng dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành.
- Đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia
sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, CSDL phục vụ chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, giải quyết TTHC, cung cấp DVC trực tuyến; cung cấp tiện
ích cho người dân, doanh nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
|
- Sở chuyên ngành chủ trì theo chức
năng QLNN;
- Sở TT&TT chủ trì về công nghệ
thông tin.
|
Trong
năm 2023
|
2
|
Thống kê, rà soát TTHC nội bộ trong
hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022- 2025.
|
Tổ chức thống kê, rà soát, phê duyệt
và thực thi phương án đơn giản hóa TTHC nội bộ theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg
ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 2023/KH-UBND ngày
31/10/2022 của UBND tỉnh.
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
|
Theo
tiến độ tại Kế hoạch số 2023/KH-UBND
|
3
|
Khai thác, sử dụng thông tin về cư
trú trong CSDL quốc gia về dân cư để giải quyết TTHC, cung cấp DVC.
|
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị
định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện TTHC, cung cấp DVC ngay từ thời điểm có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2023.
|
- Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã;
- TT PVHCC tỉnh và Bộ phận một cửa
các cấp;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Trong
năm 2023
|
Khai thác, sử dụng thông tin về cư
trú trong CSDL quốc gia về dân cư (tiếp theo).
|
Chỉnh sửa, hoàn thiện chức năng của
Cổng DVC/ Hệ thống một cửa điện tử tỉnh để kết nối, khai thác, tra cứu, sử dụng
thông tin cá nhân từ CSDL quốc gia về dân cư trong giải quyết TTHC, cung cấp
DVC theo Nghị định số 104/2022/NĐ-CP và Thông tư 46/2022/TT-BCA.
|
Sở TT&TT chủ trì
|
Trước
ngày 31/3/2023
|
4
|
Rà soát các quy định pháp luật về
TTHC còn vướng mắc, bất cập.
|
Văn bản kiến nghị phương án đơn giản
hóa, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ TTHC, trong đó: Nêu cụ thể các quy định
pháp luật về TTHC còn vướng mắc, bất cập, phiền hà; đề xuất cụ thể nội dung
kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ.
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
|
Trước
ngày 30/9/2023
|
Kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban hành
văn bản QPPL quy định chi tiết về TTHC theo thẩm quyền luật giao.
|
Sở quản lý chuyên ngành.
|
Trong
năm 2023
|
Văn bản rà soát, kiến nghị UBND tỉnh,
Bộ, ngành sửa đổi, bổ sung các quy trình thủ tục để phù hợp cho việc triển
khai xây dựng DVC trực tuyến theo Kế hoạch số 1601/KH-UBND ngày 20/8/2021 của
UBND tỉnh.
|
Sở quản lý chuyên ngành.
|
Trước
ngày 30/9/2023
|
V
|
Công tác kiểm tra và các nhiệm vụ
khác
|
1
|
Tổ chức kiểm tra hoạt động kiểm
soát TTHC.
|
Tổ chức Đoàn kiểm tra của tỉnh.
|
Văn phòng UBND tỉnh;
|
Trong
năm 2023
|
Tự tổ chức Đoàn kiểm tra tại các
đơn vị, địa phương
|
- Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã;
- Cơ quan hành chính NN Trung ương
trên địa bàn.
|
Trong
năm 2023
|
Kiểm tra, chấn chỉnh việc cập nhật,
giải quyết hồ sơ, số hóa kết quả TTHC, cung cấp DVC trực tuyến, thanh toán trực
tuyến và công bố, công khai TTHC thông qua Cổng DVC/ Hệ thống một cửa điện tử.
|
Hàng
Quý
|
2
|
Tập huấn nghiệp vụ về cải cách
TTHC.
|
Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ
về cải cách TTHC cho cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện và đơn vị, UBND cấp xã trực thuộc.
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
|
Trong
năm 2023
|
3
|
Đẩy mạnh công tác truyền thông về cải
cách TTHC.
|
Xây dựng các chuyên mục, phóng sự,
bài viết tuyên truyền về cải cách TTHC.
|
- Sở TT&TT, Sở Nội Vụ, UBND cấp
huyện;
- Các cơ quan báo chí đóng trên địa
bàn tỉnh.
|
Trong
năm 2023
|
4
|
Học tập kinh nghiệm về cải cách
TTHC.
|
Tham mưu UBND tỉnh cử Đoàn đi học tập,
trao đổi kinh nghiệm về thực hiện Đề án 468 và xây dựng, cung cấp DVC trực
tuyến.
|
Văn phòng UBND tỉnh.
|
Trong
năm 2023
|
5
|
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.
|
Báo cáo định kỳ trên Hệ thống thông
tin báo cáo theo Thông tư số 01/2020/TT-VPCP.
|
Các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp.
|
Theo
chế độ báo cáo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT TTHC NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Quy định chi tiết khoản 1 Mục V của Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC được
ban hành kèm theo Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 13/1/2023 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
I. NỘI DUNG, CÁCH THỨC KIỂM TRA
Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
kiểm soát TTHC, cải cách TTHC năm 2022 và năm 2023 của UBND tỉnh đã phân công
cho đơn vị, địa phương tính đến thời điểm được kiểm tra.
Nội dung kiểm tra bao gồm các yêu cầu
kết quả công việc được nêu tại Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC năm 2023 được
ban hành theo Quyết định này.
Cách thức kiểm tra được thực hiện
theo quy định tại Chương VII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC.
Đồng thời, đẩy mạnh áp dụng hình thức
kiểm tra thông qua Cổng DVC/ Hệ thống một cửa điện tử tỉnh trong việc cập nhật
hồ sơ điện tử, tình hình giải quyết hồ sơ chậm trễ, tồn đọng, số hóa kết quả
TTHC, cung cấp DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến và công bố, công khai
TTHC.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN KIỂM
TRA
1. Tổ chức Đoàn kiểm tra của tỉnh
a) Đối tượng kiểm tra
- Kiểm tra một số sở, ban, ngành, gồm:
Bộ phận một cửa hoặc Bộ phận giao dịch tại Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh và một số
phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra một số UBND huyện, thị xã,
thành phố, gồm các đơn vị: Trung tâm giao dịch một cửa, một số phòng, ban và
xã, phường, thị trấn trực thuộc.
b) Kế hoạch kiểm tra
Kiểm tra tại mỗi sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện trong thời gian 02 ngày, không kể thời gian thông qua kết luận kiểm
tra. Lịch kiểm tra dự kiến như sau:
- Quý I và Quý II năm 2023: Sở Du lịch,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, huyện Quảng Ninh, huyện Minh
Hóa.
- Quý III năm 2023: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Thành phố
Đồng Hới, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và một số chi nhánh.
- Quý IV năm 2023: Sở Giao thông vận
tải, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính, huyện Tuyên Hóa.
c) Trong trường hợp cần thiết, đột xuất
hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh có thể thay đổi,
bổ sung đối tượng và thời gian kiểm tra tại Kế hoạch này.
2. Tổ chức Đoàn tự kiểm tra của
đơn vị, địa phương
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tự tổ chức Đoàn kiểm tra tại đơn vị, địa phương mình theo nội dung tại
Mục I nêu trên.
3. Tổ chức kiểm tra định kỳ hàng
quý thông qua Cổng DVC/ Hệ thống một cửa điện tử
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố định kỳ hàng quý tổ chức kiểm tra để đôn đốc, chấn chỉnh việc cập nhật
hồ sơ điện tử, tình hình giải quyết hồ sơ chậm trễ, tồn đọng, số hóa kết quả
TTHC, cung cấp DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến và công bố, công khai TTHC
thông qua Cổng DVC/ Hệ thống một cửa điện tử.
III. QUY TRÌNH KIỂM TRA
1. Thành phần tham gia kiểm tra
1.1. Thành phần Đoàn kiểm tra của tỉnh
- Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với một số sở, ban, ngành liên quan thành lập Đoàn kiểm tra và tổ chức
thực hiện kiểm tra theo quy định.
- Văn phòng UBND tỉnh gửi Thông báo về
thành phần Đoàn kiểm tra, thời điểm tiến hành kiểm tra cho đơn vị, địa phương
được kiểm tra chậm nhất trước 10 ngày tính đến ngày kiểm tra.
1.2. Thành phần Đoàn kiểm tra của sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
thành lập Đoàn kiểm tra về tình hình thực hiện kiểm soát TTHC hoặc kết hợp thành
lập Đoàn kiểm tra về công tác cải cách hành chính.
1.3. Thành phần làm việc với Đoàn kiểm
tra
Đại diện lãnh đạo Sở, ngành, UBND huyện;
Trưởng các phòng, ban, đơn vị, địa phương liên quan; cán bộ đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát TTHC; cán bộ phụ trách Bộ phận một cửa các cấp; cán bộ kỹ
thuật CNTT phụ trách các hệ thống thông tin của đơn vị được kiểm tra; công chức,
viên chức trực tiếp giải quyết, xử lý các hồ sơ TTHC được kiểm tra.
1.4. Đối với việc kiểm tra định kỳ
hàng quý thông qua Cổng DVC/ Hệ thống một cửa điện tử
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
giao Văn phòng cấp Sở, Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện, cấp xã, Trung tâm PVHCC tỉnh,
Bộ phận một cửa các cấp và cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC thực
hiện.
2. Quy trình kiểm tra và xử lý, khắc
phục sau kiểm tra
a) Đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm
tra theo quy trình sau:
- Đặt vấn đề, thông báo thành phần,
nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra với đại diện lãnh đạo đơn vị, địa phương được kiểm
tra (tại đầu buổi làm việc đầu tiên).
- Tiến hành kiểm tra trực tiếp tình
hình thực tế, xác thực hồ sơ, tài liệu kiểm chứng tại các phòng, ban, đơn vị
chuyên môn được giao nhiệm vụ tham mưu, thực hiện TTHC (trong thời gian kiểm
tra tại đơn vị, địa phương).
- Họp thông qua kết quả kiểm tra và thống
nhất biện pháp khắc phục tồn tại, hạn chế được phát hiện giữa Đoàn kiểm tra với
đại diện lãnh đạo đơn vị, địa phương (sau khi có kết quả kiểm tra).
- Thông báo kết luận kiểm tra gửi đơn
vị, địa phương được kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh.
b) Đối với việc kiểm tra định kỳ hàng
quý thông qua Cổng DVC/ Hệ thống một cửa điện tử
Văn phòng cấp Sở, Văn phòng HĐND-UBND
cấp huyện, cấp xã, Trung tâm PVHCC tỉnh, Bộ phận một cửa các cấp thường xuyên
tiến hành kiểm tra; định kỳ hàng quý tham mưu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã có văn bản đôn đốc, chấn chỉnh việc cập nhật hồ sơ
điện tử, tình hình giải quyết hồ sơ chậm trễ, tồn đọng, số hóa kết quả TTHC,
cung cấp DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến và công bố, công khai TTHC.
c) Xử lý, khắc phục sau kiểm tra
- Đơn vị, địa phương được kiểm tra thực
hiện các biện pháp xử lý, khắc phục các tồn tại, bất cập theo Thông báo kết luận
kiểm tra và văn bản đôn đốc, chấn chỉnh, gửi báo cáo về Đoàn kiểm tra hoặc cơ
quan ban hành văn bản đôn đốc, chấn chỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO KẾT
QUẢ
1. Đối với đơn vị, địa phương thuộc đối
tượng kiểm tra theo kế hoạch Đoàn kiểm tra của tỉnh tại khoản 1 Mục II Kế hoạch
này:
- Gửi báo cáo cho Đoàn kiểm tra trước
ngày được kiểm tra theo các nội dung được nêu tại Kế hoạch hoạt động kiểm soát
TTHC năm 2023 được ban hành theo Quyết định này.
- Phối hợp và tạo điều kiện cho Đoàn
kiểm tra trong quá trình kiểm tra.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của
Đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác
thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Tiếp thu và thực hiện nghiêm túc
các kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra.
2. Đối với đơn vị, địa phương thực hiện
tự kiểm tra
Tổ chức tự kiểm tra và gửi báo cáo
cho Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 30/11/2023 để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ.
3. Đối với việc kiểm tra định kỳ hàng
quý thông qua Cổng DVC/ Hệ thống một cửa điện tử
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổng
hợp kết quả gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ.
4. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra. Thông báo thời gian kiểm tra cụ thể
đến các đơn vị. Thành lập Đoàn kiểm tra và phân công nhiệm vụ các thành viên.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh các phương án chỉ đạo giải quyết các tồn tại,
bất cập được phát hiện trong quá trình kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương
trong hoạt động kiểm soát TTHC tại các đơn vị, địa phương; đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị địa phương khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển
khai hoạt động kiểm soát TTHC; tổng hợp tình hình kiểm tra và tự kiểm tra báo
cáo UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ theo quy định tại Thông tư số
02/2017/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ./.