ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2021/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 16 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà
và công sở;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC
ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự
án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 4082/TTr-STC ngày 11 tháng 11 năm 2021 và Báo cáo tham định
của Sở Tư pháp số 2456/BC- STP ngày 04 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý
vi phạm quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 chương, 09 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết định số 88/2016/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý vi phạm quy định về quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- TT Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- VPUB: LĐ, KTTH, TTPVHCC;
- Lưu: VT.NDT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 81/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương
thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (dưới đây gọi chung là các sở, ban, ngành cấp tỉnh), Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực và các đơn vị liên quan
trong công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, khu vực và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước tại địa phương về công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử
lý hành vi vi phạm quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn
nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo hoạt động hiệu quả của các
cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Nội dung phối hợp phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương.
3. Công tác phối hợp quản lý phải đảm
bảo tính thống nhất, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật nhằm
giải quyết các thủ tục hành chính nhanh, gọn.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá
trình phối hợp.
5. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất
lượng và thời hạn phối hợp.
6. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết
quả phối hợp.
7. Việc phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên
tham gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, tạo điều kiện để các bên
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
8. Trong quá
trình phối hợp quản lý phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để
làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp. Đối với nhiệm
vụ liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành do Sở Tài chính chủ trì. Các nhiệm
vụ liên quan đến trình tự, thủ tục đầu tư; công tác thanh kiểm tra và xử phạt
vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ do Sở Xây dựng chủ trì.
Điều 3. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc
cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một
trong các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề
nghị cơ quan, đơn vị phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được đề nghị tham
gia ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì.
2. Tổ chức họp, trong trường hợp cần
thiết thì lập biên bản để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành
theo thẩm quyền; Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người đi họp, ý kiến
phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị.
Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến
của mình trong biên bản cuộc họp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đối với các vướng mắc thuộc thẩm
quyền ban hành văn bản của Trung ương đã được các Bộ chuyên ngành có văn bản giải
đáp cho các trường hợp tương tự thì thống nhất áp dụng các văn bản đó để xử lý.
Đối với các vướng mắc thuộc thẩm quyền ban hành văn bản của Trung ương chưa được
các Bộ chuyên ngành có văn bản giải đáp cho các trường hợp tương tự, Sở Xây dựng
có văn bản đề nghị Bộ chuyên ngành hướng dẫn giải quyết theo chức năng.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp trong công tác quyết toán
dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước theo chức năng quản lý Nhà nước.
2. Phối hợp giải quyết vướng mắc
trong công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.
3. Phối hợp xử lý các vi phạm trong
công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 5. Nguyên tắc
xác định trách nhiệm và xử lý khi có vi phạm trong công tác quyết toán
1. Nguyên tắc xác định trách nhiệm
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn
diện về quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án cho
đến khi kết thúc dự án bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng; có trách nhiệm quyết
toán dự án hoàn thành, quyết toán chi phí quản lý dự án và tất toán tài khoản
các dự án đã kết thúc tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện
theo đúng thời hạn quy định của Bộ Tài chính (bao gồm các dự án đầu tư, dự án
hoặc chi phí chuẩn bị đầu tư, dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn nhà nước sau
khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc
cho phép chấm dứt thực hiện dự án của người có thẩm quyền quyết định phê duyệt
dự án).
b) Các cơ quan đơn vị (ngoài chức
năng làm chủ đầu tư) có trách nhiệm phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của các chủ đầu tư đối với những nội dung thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng, tạo điều kiện để chủ đầu tư hoàn thành công tác quyết toán và
tất toán tài khoản theo quy định.
2. Nguyên tắc xử lý khi có vi phạm
a) Khi phát hiện vi phạm quy định về
quyết toán dự án hoàn thành của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đang thi hành
công vụ và cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành được phép lập biên bản,
trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm.
b) Đối với những
vi phạm quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều
cơ quan thì cơ quan nào phát hiện trước, cơ quan đó tiến hành xử lý vi phạm
theo đúng các nguyên tắc quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 về một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 và tại khoản 3, Điều 17 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
Cơ quan, đơn vị phối hợp cử công chức
lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng để giúp cơ quan chủ trì giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời,
đầy đủ nội dung theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT- BTC hoặc có văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết
toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội
dung, yêu cầu theo quy định (sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán của chủ đầu
tư). Thời gian thẩm tra tối đa 04 tháng đối với dự án nhóm B, 03 tháng đối với
dự án nhóm C (bao gồm dự án lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) có sử dụng nguồn vốn
nhà nước thuộc ngân sách tỉnh theo quy định.
c) Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết
các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành.
d) Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện
để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự
án đã được phê duyệt quyết toán.
đ) Trong quá
trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành phát hiện chủ đầu tư, ban quản lý dự
án vi phạm về công tác quyết toán dự án hoàn thành, phải thực hiện lập biên bản
gửi Sở Xây dựng xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các chủ đầu
tư trong phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của pháp
luật. Thực hiện thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở quản
lý xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện để tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến
công tác quản lý xây dựng, chất lượng công trình (hạng mục công trình) trong
trường hợp chưa có sự thống nhất giữa chủ đầu tư và đơn vị thẩm tra quyết toán
dự án.
c) Tổng hợp báo cáo kết quả xử lý vi
phạm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ
và Sở Tài chính để theo dõi. Trường hợp nhà thầu vi phạm nhiều lần đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép công bố rộng rãi danh sách nhà thầu vi phạm để chủ đầu
tư cập nhật, xem xét việc cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới theo
quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước, tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư hàng năm. Tham mưu bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã phê duyệt
quyết toán.
b) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giải quyết theo thẩm quyền để khắc phục tình trạng chậm trễ trong
công tác đấu thầu.
c) Tổ chức giám sát để phát hiện và xử
lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong công tác đấu thầu.
4. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp, theo dõi, tham mưu xử lý đối
với các chủ đầu tư vi phạm về thời gian nộp hồ sơ quyết toán để đưa vào đánh
giá thi đua, xét khen thưởng hàng năm của đơn vị.
5. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
a) Kiểm tra, đối
chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho vay và thanh toán đối với dự án đảm bảo đúng
quy định của Nhà nước theo Mẫu số 03/QTDA và Mẫu số 15/QTDA kèm theo Thông tư số
10/2020/TT-BTC trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ và đề
nghị của Chủ đầu tư.
b) Đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư lập
thủ tục thanh toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo quyết định phê duyệt
quyết toán, thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo chế độ quy định và tất toán tài
khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy định.
Trường hợp chủ đầu tư có văn bản đề
nghị phối hợp thu hồi, nộp trả ngân sách các khoản công nợ phải thu tồn đọng
kéo dài, Kho bạc nhà nước tỉnh và Kho bạc nhà nước huyện theo dõi, khi phát
sinh khoản thanh toán từ tài khoản các chủ đầu tư khác cho nhà thầu thì tạm thời
chưa thanh toán và thông báo đến chủ đầu tư biết để phối hợp thu hồi công nợ
cho ngân sách.
c) Được quyền tạm dừng thanh toán các
khoản chi từ ngân sách nhà nước đối với chủ đầu tư không kịp thời xử lý công nợ
và số dư tạm ứng theo quyết toán được duyệt.
6. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Thực hiện kiểm tra, giám sát theo
định kỳ hàng tháng, quý, năm về tiến độ thực hiện dự án của các chủ đầu tư thuộc
phạm vi quản lý; chấp hành quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn
thành và quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
b) Phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành theo đúng thời gian quy định.
c) Bố trí đủ vốn để thanh toán cho
các dự án đã phê duyệt quyết toán thuộc nguồn vốn ngân sách phân cấp cho huyện,
thành phố.
d) Chỉ đạo phòng
Tài chính - Kế hoạch tham mưu thực hiện một số nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư thực
hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung theo biểu mẫu
quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC hoặc có văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).
- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán
trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội
dung, yêu cầu theo quy định (sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán của chủ đầu
tư). Thời gian thẩm tra tối đa 04 tháng đối với dự án nhóm B, 03 tháng đối với
dự án nhóm C (bao gồm dự án lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) có sử dụng nguồn vốn
nhà nước thuộc ngân sách cấp huyện, xã theo quy định và do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư.
- Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành.
- Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện để
chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án
đã được phê duyệt quyết toán.
- Tham mưu bố trí đủ vốn để thanh
toán cho các dự án đã phê duyệt quyết toán.
- Trong quá trình thẩm tra quyết toán
dự án hoàn thành phát hiện chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu có sai sót,
vi phạm về công tác quyết toán dự án hoàn thành, phải thực hiện lập biên bản,
kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định
số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Chỉ đạo
phòng Kinh tế và Hạ tầng chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện về xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP. Thực hiện thẩm
quyền xử phạt được quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP.
Trường hợp nhà thầu vi phạm nhiều lần,
Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố rộng rãi danh sách nhà thầu vi phạm để chủ đầu
tư cập nhật, xem xét việc cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới theo
quy định.
e) Chỉ đạo Phòng nội vụ phối hợp theo
dõi, tham mưu xử lý đối với các chủ đầu tư vi phạm về thời gian nộp hồ sơ quyết
toán để đưa vào đánh giá thi đua, xét khen thưởng hàng năm của đơn vị.
7. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
a) Tính từ ngày dự án, công trình được
ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng, chậm nhất
là 04 tháng đối với dự án nhóm C (bao gồm dự án lập báo cáo kinh tế kỹ thuật),
06 tháng đối với dự án nhóm B, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn
thành với đầy đủ nội dung theo quy định hiện hành đến cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán.
b) Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan
đến hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra, cơ
quan kiểm toán; chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán, tính
đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán.
c) Sau khi có quyết định phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền bố
trí vốn để thanh toán các khoản công nợ của dự án; khi đã được bố trí vốn, phối
hợp với Kho bạc Nhà nước hoàn thành giải quyết công nợ, làm thủ tục tất toán
tài khoản của dự án trong thời gian 06 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành.
Trường hợp phát sinh các khoản công nợ
phải thu tồn đọng kéo dài, mặc dù đã đôn đốc nhiều lần (từ 3 lần trở lên) nhưng
nhà thầu chưa nộp trả, chủ đầu tư có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc
nhà nước huyện đề nghị phối hợp thu hồi, nộp trả ngân sách.
8. Trách nhiệm của các nhà thầu
a) Kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành
toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng, chậm nhất 02 tháng đối với các dự án
nhóm C (bao gồm dự án lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật), 04 tháng đối với các dự án
nhóm B, các nhà thầu phải lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, quyết toán giá trị thực
hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có
liên quan trong hồ sơ quyết toán hợp đồng.
b) Phối hợp với chủ đầu tư xử lý dứt
điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết và hoàn trả đầy đủ, kịp thời
số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả vượt so với số đã được phê duyệt quyết toán (nếu
có).
c) Chấp hành quyết định phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm
trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong công tác quyết
toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước
1. Đối với xử lý vi phạm hợp đồng giữa
chủ đầu tư và nhà thầu
Sở Xây dựng (Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư căn cứ các điều khoản của hợp đồng về xử lý
vi phạm hợp đồng để thực hiện.
2. Đối với xử lý vi phạm về thời gian
lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành:
Sở Xây dựng (Ủy ban nhân dân cấp huyện)
trong quá trình thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở chủ đầu
tư, các nhà thầu thực hiện lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng thời gian
quy định hiện hành, nếu phát hiện vi phạm phải lập biên bản và xử phạt theo thẩm
quyền.
Điều 8. Trách nhiệm
của các đơn vị khác
Các sở quản lý chuyên ngành có trách
nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cùng với
các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ một số nội dung vượt thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
Những quy định khác không được quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh, giao Sở Tài chính tổng hợp, trao đổi thống nhất với
các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.