ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/2020/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 16 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, KHU PHỐ;
MỨC BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA VÀO CÔNG VIỆC CỦA THÔN, KHU PHỐ
VÀ MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định
số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính
sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông
tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị
quyết số 37/2020/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Định ban hành Quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố; mức bồi dưỡng đối với người
trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, khu phố và mức khoán kinh phí hoạt động
đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa
bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 729/TTr-SNV ngày 14 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định số lượng, chức danh, chế độ,
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố;
mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, khu phố
và mức khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và
thay thế Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định ban hành Quy định chức danh, số lượng và một số chế độ,
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt
động đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở
thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Các chế độ, chính
sách khác đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố
không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ, CV Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, K12.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
QUY ĐỊNH
SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, KHU PHỐ; MỨC BỒI DƯỠNG ĐỐI
VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA VÀO CÔNG VIỆC CỦA THÔN, KHU PHỐ VÀ MỨC KHOÁN KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); ở thôn, làng (gọi
chung là thôn), khối phố, khu phố, khu vực (gọi chung là khu phố); mức bồi dưỡng
đối với người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, khu phố và mức khoán
kinh phí hoạt động đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở
cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đảng ủy, Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp
xã.
2. Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, khu phố.
3. Những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố.
4. Những người trực
tiếp tham gia vào công việc của thôn, khu phố.
Điều 3. Số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
1. Số lượng
a) Đơn vị hành
chính cấp xã loại I, loại II bố trí tối đa 12 người;
b) Đơn vị hành
chính cấp xã loại III bố trí tối đa 10 người.
2. Chức danh
Số TT
|
Chức danh
|
Xã loại I
|
Xã loại II
|
Xã loại III
|
1
|
Tổ chức - Kiểm
tra
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Tuyên giáo -
Dân vận
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Văn phòng Đảng ủy
|
1
|
1
|
Kiêm nhiệm
|
4
|
Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra
|
Kiêm nhiệm
|
Kiêm nhiệm
|
Kiêm nhiệm
|
5
|
Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
1
|
1
|
1
|
7
|
Phó Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ
|
1
|
1
|
1
|
8
|
Phó Chủ tịch Hội
Nông dân
|
1
|
1
|
1
|
9
|
Phó Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh
|
1
|
1
|
1
|
10
|
Nông - Lâm -
Ngư nghiệp
|
1
|
1
|
Kiêm nhiệm
|
11
|
Trưởng Đài truyền
thanh
|
1
|
1
|
1
|
12
|
Thủ quỹ - Văn
thư - Lưu trữ
|
1
|
1
|
1
|
13
|
Phó Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự
|
1
|
1
|
1
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và
tình hình thực tế tại địa phương để sắp xếp, bố trí người hoạt động không chuyên
trách cho phù hợp.
3. Chế độ,
chính sách
a) Mức phụ cấp
hàng tháng:
Số TT
|
Chức danh
|
Mức phụ cấp hàng tháng (hệ số)
|
1
|
Tổ chức - Kiểm
tra
|
1,8
|
2
|
Tuyên giáo -
Dân vận
|
1,8
|
3
|
Văn phòng Đảng ủy
|
1,3
|
4
|
Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra
|
0,4
|
5
|
Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
1,2
|
6
|
Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
1,1
|
7
|
Phó Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ
|
1,1
|
8
|
Phó Chủ tịch Hội
Nông dân
|
1,1
|
9
|
Phó Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh
|
1,1
|
10
|
Nông - Lâm -
Ngư nghiệp
|
1,3
|
11
|
Trưởng Đài truyền
thanh
|
1,3
|
12
|
Thủ quỹ - Văn
thư - Lưu trữ
|
1,8
|
13
|
Phó Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự
|
1,8
|
b) Mức khoán quỹ
phụ cấp: Thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã như sau:
- Loại I, loại II
được khoán quỹ phụ cấp bằng 19,2 lần mức lương cơ sở;
- Loại III được
khoán quỹ phụ cấp bằng 17,5 lần mức lương cơ sở.
c) Chính sách
tinh giản: Người hoạt động không chuyên trách cấp xã không thể bố trí công việc
khác sau khi thực hiện sắp xếp lại theo số lượng quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì ngoài chế độ theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tham gia công tác có đóng bảo hiểm xã hội được hưởng
1/2 lần mức phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng hiện hưởng. Nếu thời gian
công tác có số tháng lẻ thì số tháng lẻ này được tính theo nguyên tắc: dưới 03
tháng không tính; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 06
tháng đến dưới 12 tháng tính là 01 năm.
Mức hưởng thấp nhất
bằng 01 tháng phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm hiện hưởng.
Điều 4. Số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động
không chuyên trách và người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, khu phố
1. Số lượng
Mỗi thôn, khu phố
có không quá 03 người hoạt động không chuyên trách được hưởng phụ cấp hàng
tháng từ ngân sách nhà nước.
2. Chức danh
a) Người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, khu phố được hưởng phụ cấp hàng tháng gồm các chức
danh:
- Bí thư Chi bộ;
- Trưởng thôn,
khu phố;
- Trưởng Ban Công
tác Mặt trận.
b) Người trực tiếp
tham gia vào công việc của thôn, khu phố không hưởng phụ cấp hàng tháng gồm các
chức danh:
- Phó Trưởng
thôn, khu phố;
- Bí thư Chi đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chi hội trưởng
Chi hội Phụ nữ;
- Chi hội trưởng
Chi hội Nông dân;
- Chi hội trưởng
Chi hội Cựu chiến binh;
- Thành viên Ban
Thanh tra nhân dân.
3. Chế độ,
chính sách
a) Mức phụ cấp
hàng tháng:
- Đối với thôn có
từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật
tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã đảo:
Số
TT
|
Chức danh
|
Mức phụ cấp hàng tháng (hệ số)
|
1
|
Bí thư Chi bộ
thôn
|
1,3
|
2
|
Trưởng thôn
|
1,3
|
3
|
Trưởng Ban Công
tác Mặt trận thôn
|
1,2
|
- Đối với các
thôn còn lại và khu phố:
Số TT
|
Chức danh
|
Mức phụ cấp hàng tháng (hệ số)
|
1
|
Bí thư Chi bộ
thôn, khu phố
|
1,0
|
2
|
Trưởng thôn,
khu phố
|
1,0
|
3
|
Trưởng Ban Công
tác Mặt trận thôn, khu phố
|
0,9
|
b) Mức khoán quỹ
phụ cấp: Thực hiện khoán quỹ phụ cấp (bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm y tế) bằng 3,0
lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên
trách ở mỗi thôn, khu phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;
thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức
lương cơ sở.
c) Mức khoán bồi
dưỡng: Người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, khu phố theo các chức
danh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được hưởng bồi dưỡng theo mức khoán
như sau:
- Phó Trưởng
thôn, khu phố: Hệ số 0,7 lần mức lương cơ sở/tháng.
- Trưởng các tổ
chức chính trị - xã hội ở thôn, khu phố (gồm Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Chi hội Nông dân,
Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh): Hệ số 0,3 lần mức lương cơ sở/tháng.
- Thành viên Ban
Thanh tra nhân dân: Hệ số 0,1 lần mức lương cơ sở/tháng.
d) Chế độ bảo hiểm
y tế: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế bằng 3% mức lương cơ sở
đối với chức danh Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn, khu phố; Trưởng Ban Công tác Mặt
trận thôn, khu phố.
Điều 5. Chế độ kiêm nhiệm chức danh
1. Cán bộ, công
chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố được
cấp có thẩm quyền quyết định giao kiêm nhiệm thêm chức danh những người hoạt động
không chuyên trách mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản
1 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 Quy định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết
định giao kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như sau:
a) Kiêm nhiệm chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng
50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
b) Kiêm nhiệm chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố: Mức phụ cấp kiêm nhiệm
bằng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
2. Người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, khu phố kiêm nhiệm chức danh người trực tiếp tham
gia công việc của thôn, khu phố được hưởng bồi dưỡng kiêm nhiệm bằng 100% mức bồi
dưỡng của chức danh kiêm nhiệm.
3. Cán bộ, công
chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố kiêm
nhiệm nhiều chức danh chỉ được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất. Phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
4. Giao Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với cấp ủy, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp hướng dẫn việc bố trí
kiêm nhiệm các chức danh người hoạt động không chuyên trách phù hợp với tính chất,
mức độ, khối lượng công việc và tình hình thực tế của từng địa phương, bảo đảm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã
1. Mức khoán kinh
phí hoạt động đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh) ở cấp xã bằng 24 lần mức lương cơ sở/năm (bao gồm cả kinh
phí chi phụ cấp Trưởng ban Thanh tra nhân dân, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh
niên với hệ số 0,2 lần mức lương cơ sở/người/tháng).
2. Ngoài mức
khoán kinh phí hoạt động nêu trên, tùy theo điều kiện khả năng cân đối ngân
sách, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét hỗ trợ bổ sung kinh phí hoạt động
đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã cho phù hợp với
nhiệm vụ thực tế.
Điều 7. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện
chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
khu phố; khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội ở cấp xã do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
2. Kinh phí thực
hiện bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, khu phố được
trích từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác. Trường
hợp kinh phí chi trả chưa bảo đảm theo quy định thì ngân sách cấp xã hỗ trợ
theo quy định hiện hành (được cân đối trong dự toán ngân sách của xã, phường,
thị trấn hàng năm).
3. Kết thúc niên
độ ngân sách, nếu kinh phí chi trả phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố và bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia
công việc của thôn, khu phố còn dư sau khi đã thực hiện chi trả theo quy định
thì được sử dụng để bổ sung thu nhập tăng thêm cho người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố và người trực tiếp tham gia công việc của thôn,
khu phố.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ, Sở
Tài chính có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
thực hiện việc rà soát thực trạng, xây dựng phương án sắp xếp, bố trí đội ngũ
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố theo Quy định
này; tăng cường kiêm nhiệm các chức danh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương; ưu tiên lựa chọn những người đã được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ
quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.