ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 797/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 26
tháng 04 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN CƠ SỞ
KỸ THUẬT SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính Phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế hoạt động
thông tin cơ sở; Quyết định số 135/QĐ- TTg, ngày 20/01/2020 phê duyệt Đề án
nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông
tin;
Căn cứ Thông tư số
39/2020/TT-BTTTT, ngày 24/11/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
Căn cứ Quyết định số
2565/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Đề án Đổi mới
công tác truyền thông tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020- 2025, định hướng đến năm
2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và vận
hành hệ thống thông tin cơ sở kỹ thuật số trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH(Cảnh), KGVX(Trà).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN CƠ SỞ KỸ THUẬT SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về quản
lý và vận hành hệ thống thông tin cơ sở kỹ thuật số trên địa bàn tỉnh Hà Giang
bao gồm: Hệ thống truyền thanh kỹ thuật số; Cụm thông tin cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin - viễn thông;
b) Quy chế này không điều chỉnh
hoạt động của Đài truyền thanh có dây; Đài truyền thanh không dây tần số vô tuyến
điện; Các bản tin công cộng.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia
vào việc quản lý và vận hành hệ thống thông tin cơ sở kỹ thuật số trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin cơ sở
kỹ thuật số trong quy chế này bao gồm: Hệ thống truyền thanh kỹ thuật số và
Cụm thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
2. Cụm thông tin cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin - viễn thông là hệ thống màn hình điện tử có kích thước
lớn kết hợp hệ thống loa phát thanh, sử dụng công nghệ thông tin, viễn thông,
Internet trong quản lý, vận hành. Có chức năng truyền tải thông tin hình ảnh,
âm thanh đến người xem, nghe và được lắp đặt ngoài trời tại các vị trí trung
tâm giao thương, cửa khẩu, biên giới, nơi tập trung đông dân cư hoặc tại vị trí
có nhiều người thường xuyên qua lại;
3. Hệ thống truyền thanh kỹ
thuật số là hệ thống thông tin được triển khai ở xã, phường, thị trấn và quản
lý tập trung ở cấp tỉnh, gồm hai thành phần: Hệ thống thông tin nguồn (dùng chung
toàn tỉnh và có phân quyền đến từng cấp chính quyền) và cụm thu, truyền thanh kỹ
thuật số sử dụng phương thức truyền đưa tín hiệu âm thanh, dữ liệu trên hạ tầng
viễn thông, Internet.
4. Hệ thống thông tin nguồn là
hệ thống thông tin được thiết lập để thu thập, lưu trữ, cung cấp thông tin các
cho cụm thu, phát thanh kỹ thuật số. Hệ thống thông tin nguồn có chức năng quản
lý, tổng hợp, phân tích, đánh giá dữ liệu và hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở
phục vụ công tác quản lý nhà nước và đảm bảo an toàn an ninh thông tin tại địa
phương.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
1. Hệ thống thông tin cơ sở được
tổ chức quản lý phù hợp với mô hình quản lý hành chính, đảm bảo linh hoạt, cho
phép thiết lập độ ưu tiên trong quá trình hoạt động quản lý, vận hành.
2. Tuân thủ các quy định về quản
lý, vận hành, sử dụng các hệ thống thông tin cơ sở tại Quy chế này và các quy định
của pháp luật có liên quan về báo chí, viễn thông, Internet và công nghệ thông
tin.
3. Cụm thu, truyền thanh được đầu
tư, triển khai trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối, tích hợp
dữ liệu với hệ thống thông tin nguồn.
4. Hệ thống thông tin cơ sở thực
hiện tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của địa phương, không thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh.
5. Kinh phí thực hiện quản lý,
vận hành hệ thống thông tin cơ sở từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội
dung tuyên truyền trên hệ thống thông tin cơ sở
1. Cung cấp thông tin về chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước, thông tin những sự kiện quốc tế, trong nước liên
quan trực tiếp đến người dân trong tỉnh;
2. Cung cấp thông tin, kiến thức
thiết yếu đối với đời sống hàng ngày của người dân, phù hợp với đối tượng, điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, như:
a) Thông tin về các chương
tình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
b) Thông tin liên quan đến tình
hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và kiến thức khoa học, kỹ thuật;
c) Thông tin liên quan đến trật
tự, an toàn xã hội, an ninh, quốc phòng;
d) Thông tin về sự cố, tình huống
khẩn cấp, tình hình thiên tai, dịch bệnh;
đ) Thông tin về gương tập thể,
cá nhân điển hình trong các lĩnh vực;
e) Thông tin về các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân.
3. Phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều
hành của các cấp chính quyền.
Điều 5. Quản
lý các thành phần hệ thống thông tin cơ sở
1. Hệ thống thông tin nguồn
Sở Thông tin và Truyền thông quản
lý thống nhất, tập trung và thực hiện phân quyền quản lý, vận hành cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã.
2. Hệ thống truyền thanh kỹ thuật
số
Cụm thu, truyền thanh kỹ thuật
số trên địa bàn xã do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp quản lý, vận hành bao gồm:
tài khoản quản trị, hệ thống các thiết bị thu, truyền, phát, loa, cụm loa đặt tại
thôn, tổ dân phố, ủy ban nhân dân xã.
3. Cụm thông tin cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin - viễn thông
a) Cụm thông tin cơ sở do ngân
sách nhà nước đầu tư đặt tại khu vực Cửa khẩu của tỉnh: việc vận hành, theo dõi
tài sản do Chủ đầu tư thống nhất với Cơ quan biên phòng tại Cửa khẩu;
b) Cụm thông tin cơ sở do ngân
sách nhà nước đầu tư đặt tại khu vực khác điểm a, khoản 3 Điều này: việc vận
hành, theo dõi tài sản do Chủ đầu tư thống nhất với Ủy ban nhân dân huyện quản
lý.
c) Cụm thông tin cơ sở không sử
dụng ngân sách nhà nước, do Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện quản lý, vận hành,
theo dõi tài sản và phải đảm bảo kết nối với hệ thống thông tin nguồn của tỉnh,
các quy định tại quy chế này.
Điều 6.
Khung thời gian phát
1. Khung thời gian phát chung của
tỉnh
a) Buổi sáng: Từ 06h00 đến
07h00.
b) Buổi chiều: Từ 17h00 đến
19h00.
2. Cấp có thẩm quyền quản lý, vận
hành có thể điều chỉnh khung giờ phát tại khoản 1 Điều này, đảm bảo hiệu quả,
phù hợp với đặc thù địa bàn quản lý.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức xây dựng, quản lý hệ
thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo quy định tại Quy chế này
và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy định về quản lý, vận hành hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin nguồn theo hướng cung cấp nền tảng dùng chung cho phép
tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với cụm thu, truyền thanh và cụm thông tin
cơ sở.
4. Tổ chức cung cấp thông tin,
quản lý nội dung thông tin trên hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cung cấp thông
tin, quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở.
6. Lập dự toán kinh phí duy trì
hệ thống thông tin cơ sở gửi Sở Tài chính thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ hàng năm nhằm đảm bảo hoạt động hệ thống thông tin nguồn và cụm thông tin cơ
sở do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành.
7. Công bố tài liệu, tiêu chuẩn
kỹ thuật của hệ thống thông tin nguồn; thực hiện kết nối hệ thống thông tin nguồn
với cụm thu, truyền thanh; cụm thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo, thống kê hoạt động cụm thông tin cơ sở; cụm thu, truyền thanh kỹ thuật
số theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8.
Trách nhiệm của Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
1. Chủ động cung cấp cho Sở
Thông tin và Truyền thông các nội dung chương trình phát thanh, video clip để
phát trên hệ thống thông tin cơ sở.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc tích hợp, chia sẻ bản tin phát thanh, video clip với hệ
thống thông tin nguồn.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân các huyện, thành phố
1. Tổ chức xây dựng, quản lý vận
hành hệ thống thông tin cơ sở của địa phương, thống nhất khung giờ phát trên địa
bàn quản lý.
2. Tổ chức cung cấp thông tin,
quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
3. Huy động nguồn lực để thực hiện
thiết lập, nâng cấp, sửa chữa các hệ thống thông tin cơ sở.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo, thống kê về hoạt động cụm thu, truyền thanh kỹ thuật số; cụm thông tin
cơ sở trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Xây dựng, quản lý trực tiếp,
khai thác, vận hành hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở theo quy định.
2. Đảm bảo các điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của cụm thu, truyền thanh kỹ thuật số, cụm
thông tin cơ sở hoạt động hiệu quả.
3. Lựa chọn, bố trí cán bộ quản
lý, vận hành hoạt động hệ thống thông tin cơ sở theo hướng ổn định, lâu dài. Thống
nhất khung giờ phát thuộc địa bàn quản lý.
4. Hàng năm lập dự toán kinh
phí hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở theo hướng dẫn của các cơ quan
chuyên môn các cấp.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở khi có yêu cầu.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Chế độ thông tin báo cáo
Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng năng báo cáo kết
quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy
định.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy chế
cho phù hợp./.