ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1090/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 29 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG
TIN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC (PHẦN MỀM LRIS)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24/01/2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo của
cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 17/9/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số
13/2020/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 743/SKHĐT-THQH ngày
20/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm ĐHTM (IOC) tỉnh;
- LĐVP, các phòng, ban, trung tâm;
- Lưu: VT (82Thg-26/4)
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
BÌNH PHƯỚC (PHẦN MỀN LRIS)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1090/QĐ-UBND
ngày 29/4/2021 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc và trách nhiệm cung cấp thông tin, nhập liệu số liệu, báo cáo các chỉ
tiêu về kinh tế - xã hội và chia sẻ dữ liệu của phần mềm hệ
thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh (gọi tắt là Lris) và tích hợp đẩy dữ liệu lên Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Bình Phước (gọi tắt
là IOC tỉnh), UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tổng hợp, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là sở, ban,
ngành); giữa các sở, ban, ngành tỉnh với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) trong việc phối hợp, hướng dẫn, theo dõi, quản lý và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động của Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, IOC tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm điều hành thông minh huyện, thị
xã, thành phố (gọi tắt là IOC huyện) (nếu có).
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc quyền quản lý của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn tham gia nhập liệu, vận hành và sử
dụng các dịch vụ của hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu số: Là dữ liệu dưới dạng
ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn bằng tín hiệu số. Dữ
liệu số mang thông tin số và được chia sẻ dưới dạng thông
điệp dữ liệu. Trong Quy chế này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số về thông tin
kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các cấp,
các ngành, chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh.
2. Cấu trúc dữ
liệu trao đổi: Là cấu trúc của thông điệp dữ liệu được
trao đổi giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
3. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu: Là các dịch
vụ cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
khai thác hoặc thu nhận dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân qua các hệ thống thông tin. Trong hệ thống thông tin, dịch vụ chia sẻ dữ liệu là giao diện tương tác của phần mềm phục vụ chia sẻ dữ liệu để phục vụ thông tin báo cáo giữa các ngành, phục vụ
thông tin báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Chia sẻ dữ liệu mặc định: Là hình
thức chia sẻ các dữ liệu thường xuyên trong cơ quan nhà nước theo quy trình đơn
giản, trong đó cơ quan nhà nước chuẩn bị sẵn các dịch vụ chia sẻ dữ liệu và
cung cấp dữ liệu đã được chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trao đổi thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho nhiều cơ quan nhà nước sử dụng.
5. Chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc
thù: Là hình thức chia sẻ dữ liệu cho cơ quan nhà nước
khác sử dụng theo yêu cầu riêng đối với dữ liệu không được sử dụng thông dụng bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau; việc chia sẻ dữ
liệu theo hình thức này cần thực hiện các hoạt động phối hợp của các bên về mặt
kỹ thuật để chuẩn bị về mặt hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ để
xử lý hoặc tạo ra dữ liệu phục vụ chia sẻ dữ liệu.
6. Hệ thống
thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh: Phục vụ công tác thống
kê báo cáo cho các đơn vị, tạo lập báo cáo, tổng hợp báo
cáo từ các đơn vị gửi về, kết xuất dữ liệu theo yêu cầu; hệ thống phối hợp xử lý cập nhật thông tin, dữ liệu
chuyên môn của phòng, ban trực thuộc đơn vị chuẩn xác, nhanh chóng... tích hợp
đẩy dữ liệu lên IOC tỉnh.
7. Các đơn vị xử lý: là các các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tham gia cung cấp và tổng hợp thông
tin trên hệ thống.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện
1. Tuân thủ đầy
đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch,
khách quan, trung thực và chính xác.
3. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ
dữ liệu và phân phối dữ liệu.
4. Đảm bảo mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của Lris tỉnh; nâng cao chất lượng phục vụ báo
cáo nhanh chóng, kịp thời tham mưu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
5. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ trong cung cấp thông tin giữa các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối vận hành Lris tỉnh đảm bảo vai trò là đầu mối tổng hợp thông tin báo cáo
của tỉnh trên cơ sở phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hướng dẫn vận hành hệ thống thông tin kinh tế - xã hội để
phục vụ công tác báo cáo tham mưu chỉ đạo,
điều hành, quản lý nhà nước của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
7. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thông tin, dữ liệu
theo hệ thống biểu mẫu chỉ tiêu của ngành và của địa phương; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu cung cấp.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
Điều 5. Chức năng
Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của
tỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý vận hành phục vụ khai thác, tổng hợp báo cáo,
tổng hợp thông tin kinh tế - xã hội của
tỉnh phục vụ công tác tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, quản lý nhà nước của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; Có chức năng hệ thống thông tin của từng ngành, đơn vị để phục vụ
công tác tổng hợp của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thông tin dữ liệu được quản lý tập trung và đồng
nhất, tất cả các công chức, viên chức và người lao động có
thể quản lý các dữ liệu, trích lọc dữ liệu dễ dàng; tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp thông qua môi trường
internet; hỗ trợ kết xuất thông tin từ hệ thống sang các định
dạng file khác...
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Triển khai thực hiện vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh theo Quyết định số
13/2020/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của UBND tỉnh Bình Phước
ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bình Phước, trong đó có nội dung “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo”,
2. Chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo kết nối, cập nhật dữ liệu thường xuyên, định
kỳ, liên tục, chính xác phục vụ vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của
tỉnh và phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tổ chức quản lý, khai thác hệ thống
dữ liệu dùng chung của Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc đào tạo, hướng dẫn vận hành Hệ thống thông tin
kinh tế - xã hội của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
5. Quản lý tài sản,
thiết bị vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy định.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên
đề, đột xuất theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Định kỳ 01 tháng/lần tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động, vận hành
Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tiếp thu chỉnh sửa Hệ thống cho phù hợp với đơn
vị sử dụng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chủ động nghiên cứu, kịp thời báo
cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo nhằm triển khai có hiệu quả Hệ thống thông tin kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Điều 7. Công tác
quản trị, vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước
1. Công chức, viên chức, người lao động
công tác tại các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện được phân cấp theo các tài khoản nhập liệu, tài khoản
tổng hợp, tài khoản duyệt báo cáo (tài khoản lãnh đạo đơn vị).
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư trực tiếp quản lý tài sản,
thiết bị và vận hành hệ thống phần mềm
và các thiết bị phụ trợ khác, cụ thể:
- Thực hiện tổng hợp, thu thập, tích
hợp, kết nối thông tin, dữ liệu của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện đảm bảo cung cấp tối đa các thông tin, dữ liệu phục
vụ vận hành hiệu quả IOC tỉnh.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo nhằm
triển khai có hiệu quả Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
- XÃ HỘI CỦA TỈNH
Điều 8. Trách nhiệm
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm cập nhật thông
tin các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của ngành, của địa
phương kịp thời chính xác để phục vụ báo cáo tháng, quý,
năm của đơn vị (quy định tại Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của
UBND tỉnh), chủ động phối hợp cung cấp các thông tin dữ liệu mang tính
chuyên ngành từ xã đến huyện đến tỉnh đảm bảo tính thông suốt các dãy số liệu
mang tính tổng hợp.
2. Chịu trách nhiệm đảm bảo các hệ thống
phần mềm, dữ liệu tích hợp chia sẻ được với Hệ thống thông
tin kinh tế - xã hội của tỉnh theo cấu
trúc dữ liệu trao đổi.
3. Thường xuyên tổng hợp, trao đổi với Sở Kế hoạch và Đầu tư các thông tin, kịp thời khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin
kinh tế - xã hội của tỉnh, cập nhật bổ sung các hệ thống chỉ tiêu của ngành.
4. Cử cán bộ, công chức, viên chức phụ
trách tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ về sử dụng phần
mềm Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh. Cán bộ chuyên trách, có trình
độ công nghệ thông tin làm đầu mối tiếp nhận các hướng dẫn
sử dụng chức năng của phần mềm.
5. Cung cấp các mẫu biểu báo cáo, các công thức tính toán để chuẩn hoá
lên phần mềm Hệ thống thông tin kinh
tế - xã hội của tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bộ danh mục các chỉ tiêu chung phục vụ cho
báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời
báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo, đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản trị,
vận hành Hệ thống thông tin kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Thống nhất với
các cấp, các ngành cách thức tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ tiêu của
ngành, chủ động linh hoạt bổ sung các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mới.
3. Đảm bảo an toàn thông tin hệ thống đường truyền, dữ liệu.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đảm bảo cung cấp, cập nhật đồng bộ số liệu Lris lên IOC tỉnh.
5. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự
toán nguồn kinh phí để triển khai quản
lý, vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
và quy trình phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ việc hoạt động của Hệ thống
thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Chịu trách nhiệm về tính xác thực
trước lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các thông tin kinh tế - xã hội của
tỉnh. Hàng tháng, quý, tổng hợp báo cáo thông tin về tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đôn đốc, giám sát các đơn vị trong
quá trình tổ chức thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Thực hiện
chế độ thông tin báo cáo
1. Trong quá trình tổ chức hoạt động,
các sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên trao đổi thông tin về các hoạt động của Hệ thống thông tin kinh tế - xã
hội của tỉnh và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ,
công chức các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia cung cấp
thông tin tổng hợp báo cáo.
2. Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột
xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức họp giao ban với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để
trao đổi về việc quản lý, điều hành, cung cấp
thông tin giải quyết các nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa phương.
3. Định kỳ hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp tổ chức kiểm
điểm, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và thống nhất chương trình,
kế hoạch hành động cho năm sau.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế
này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phối hợp hoạt động cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh, của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc quy định chưa phù hợp,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh, kiến nghị với
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.