Quyết định 79/2002/QĐ-BNN sửa đổ định mức chi tiêu của dự án Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 79/2002/QĐ-BNN
Ngày ban hành 28/08/2002
Ngày có hiệu lực 28/08/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Nguyễn Văn Đẳng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 79/2002/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 79/2002/QĐ-BNN NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐỊNH MỨC CHI TIÊU CỦA DỰ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NHỮNG VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN MIỀN NAM VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Hiệp định tín dụng số 3292-VN ngày 24/2/2000 và Hiệp định viện trợ không hoàn lại số TF023742 ngày 27/2/2001 của Đan Mạch ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 21/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án khả thi Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam tại bốn tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 09/11/2001 của Bộ Tài chính ban hành định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng vốn ODA vay nợ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, kế toán,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành sửa đổi, bổ sung định mức chi tiêu của Dự án Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam như Phụ lục kèm theo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước trái Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban chức năng liên quan của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, thành viên Ban điều hành dự án Trung ương, tỉnh, Giám đốc dự án Trung ương và Giám đốc dự án tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Văn Đẳng

(Đã ký)

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC CHI TIÊU DỰ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NHỮNG VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN MIỀN NAM VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2002/QĐ-BNN ngày 28 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn)

Căn cứ Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 21/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án khả thi Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam tại bốn tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh;
Căn cứ Hiệp định tín dụng số 3292-VN ngày 24/2/2000 và Hiệp định viện trợ không hoàn lại số TF023742 ngày 27/2/2001 của Đan Mạch ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 72/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 26/12/2000 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành điều chỉnh mức lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí;
Căn cứ Thông tư số 94/1998/TT-BTC quy định về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước và Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu hội nghị;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 09/11/2001 của Bộ Tài chính ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sứ dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ;
Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-BNN-TCCB ngày 23/5/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Ban điều hành Dự án Trung ương Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2892/QĐ-BNN-TCCB ngày 21/7/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế Tổ chức thực hiện Dự án Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định các định mức chi tiêu cho Dự án Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam như sau:

A. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP

1. Chế độ tiền lương, bảo hiểm.

1.1. Đối với các công chức thuộc biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước được điều động sang công tác dài hạn tại Ban Quản lý dự án được hưởng nguyên lương (như khi chưa sang dự án) theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.

1.2. Đối với cán bộ kiêm nhiệm hoặc biệt phái làm việc cho dự án được hưởng lương do cơ quan điều động chi trả.

Trường hợp cơ quan cũ không còn trả lương cho cán bộ kiêm nhiệm, biệt phái thì dự án sẽ trả lương theo chế độ của Nhà nước hiện hành.

1.3. Tiền công/tiền lương của lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng của Ban Quản lý dự án (áp dụng cho hợp đồng dài hạn 12 tháng trở lên).

Đối với lao động hợp đồng cho dự án thực hiện theo nguyên tắc trả bằng với lương của người lao động trong biên chế được đào tạo và có trình độ nghiệp vụ, công việc tương đương, theo hệ số cấp bậc quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 và các văn bản hướng dẫn kèm theo.

1.4. Tiền công của lao động tuyển dụng thông qua chế độ hợp đồng theo thời vụ của Ban Quản lý dự án.

Những đối tượng không phải biên chế nhà nước được Giám đốc Ban Quản lý dự án Trung ương, Giám đốc Ban Quản lý dự án cấp tỉnh tuyển chọn và thoả thuận trả tiền công cho người làm thuê các nội dung công việc thông qua ký hợp đồng lao động theo thời vụ, mức chi trả tiền công như sau:

Nhân viên hành chính: 410.000 đồng/người/tháng (22 ngày công/40 giờ/tuần).

- Lái xe: 460.000 đồng/người/tháng (22 ngày công/40 giờ/tuần).

- Chuyên viên kỹ thuật: 900.000 đồng/người/tháng (22 ngày công/40 giờ/tuần).

- (Các đối tượng trên không được hưởng phụ cấp lương dự án, không được dự án đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn,...).

Chú ý: Số lượng cán bộ trong biên chế làm việc chuyên trách, kiêm nhiệm, biệt phái và lao động hợp đồng phải phù hợp với quy định trong văn kiện dự án, nếu có bổ sung thêm ngoài văn kiện dự án phải được sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhà tài trợ.

[...]