QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU
CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát
triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát
triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Bưu
chính, Viễn thông tại Tờ trình số 131/TTr-SBCVT ngày 25/12/2007 và Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 112/KH&ĐT-KTN ngày 25/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn
thông tỉnh Hưng Yên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung
chính như sau:
1. Mục
tiêu:
- Đảm bảo
cung cấp các dịch vụ bưu chính (bao gồm cả dịch vụ bưu chính công ích) đến
tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi
người dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của Đảng, Nhà nước và
chính quyền các cấp.
- Tăng cường thêm số điểm phục vụ
Bưu chính, giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân xuống khoảng 3.000 người/điểm
phục vụ, cho phép các dịch vụ tiếp cận gần người dân hơn và chất lượng phục vụ
được nâng cao hơn.
- Mở rộng phạm vi phủ sóng dịch vụ
Viễn thông đến từng xã. Chú trọng phổ cập dịch vụ truy nhập Internet theo các
chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội và nâng
cao dân trí.
- Đến năm 2010 kết nối đến tất cả
các huyện với xa lộ thông tin quốc gia và trên 80% số
xã bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác.
- Cơ bản ngầm hóa cáp quang trên
toàn tỉnh vào năm 2015.
- Các sở, ban ngành, chính quyền cấp
tỉnh, huyện, thị và xã, phường được kết nối Internet vào mạng diện rộng của tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng thông tin phục
vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Đến
năm 2010, các chỉ tiêu viễn thông của tỉnh đạt mức khá của cả nước. Mật độ điện
thoại cố định đạt 20 máy/100 dân và di động đạt 40 máy/100 dân. Đến năm 2015, mật
độ thuê bao cố định đạt 30 máy/100 dân và di động đạt 60 máy/100 dân.
- Chỉ tiêu Internet của tỉnh năm
2010 là 9.000 thuê bao, trong đó toàn bộ là thuê bao băng rộng. Đến năm 2015,
toàn tỉnh đạt 30.000 thuê bao Internet, mật độ 2,5 thuê bao/100 dân.
2. Những
nhiệm vụ chủ yếu:
2.1.
Bưu chính:
- Hoàn thành việc phát triển mạng
lưới, phát triển rộng khắp các dịch vụ chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh, dịch
vụ tài chính. Mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng
rãi trên mọi lĩnh vực.
- Xây dựng các điểm phục vụ đến
các điểm dân cư nông thôn. (Đến năm 2020 mạng lưới điểm phục vụ được xây dựng
đến các thôn).
- Ứng dụng công nghệ hiện đại triển
khai tự động hoá trong khai thác, chấp nhận và tin học hoá các công đoạn Bưu
chính. Đến năm 2020 hoàn thành triển khai ứng dụng công nghệ tự động hoá cấp tỉnh,
khâu chia chọn được tự động hoá trong toàn tỉnh do trung tâm chia chọn tự động
thực hiện. Lộ trình ứng dụng tin học hoá cấp bưu cục, điểm phục vụ thực hiện
trong giai đoạn 2010 - 2020.
- Phát
triển kinh doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa
trên mạng Bưu chính điện tử. Tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ mới. Doanh
thu từ các dịch vụ truyền thống chiếm dưới 20% tổng doanh thu Bưu chính.
- Các chỉ tiêu Bưu chính chủ yếu đến
năm 2020:
+ Năm 2010, phổ cập hoàn toàn các
dịch vụ Bưu chính cơ bản, duy trì 100% số xã có điểm phục vụ Bưu chính.
+ Năm
2020, hoàn thành triển khai ứng dụng tự động hóa cấp tỉnh, có trung tâm chia chọn
tự động. Hoàn thành ứng dụng tin học hóa ở tất cả các bưu cục trong tỉnh.
+ Các điểm phục vụ được phát triển
đến từng thôn, đảm bảo 100% nhu cầu về Bưu chính đều được đáp ứng.
+ Doanh thu từ các dịch vụ mới chiếm
trên 80% tổng doanh thu Bưu chính.
2.2.
Viễn thông:
Các chỉ tiêu năm 2020:
- Đảm bảo 100% nhu cầu về dịch vụ
Viễn thông được đáp ứng.
- 100% số thuê bao Internet là
băng rộng, bất cứ ai có nhu cầu đều có thể truy nhập Internet băng rộng.
- Năm 2020 mật độ điện thoại cố định
đạt 40 máy/100 dân, mật độ điện thoại di động đạt 80 máy/100 dân.
- Dịch vụ Viễn thông cố định: Phổ
cập tất cả các hộ gia đình.
- Dịch vụ thông tin di động: Phủ
sóng 100% đến vùng dân cư.
- Truyền hình cáp (bao gồm: hữu
tuyến, vô tuyến): cung cấp đến các thôn.
3. Một số
giải pháp chủ yếu:
3.1. Quản lý quy hoạch:
Quản lý thực hiện tốt Quy hoạch
phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020, đi đôi với việc rà soát kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đáp ứng kịp
thời yêu cầu phát triển nhanh, hiệu quả, đảm bảo tính bền vững.
3.2. Giải pháp về vốn:
- Tổng mức đầu tư cho Bưu chính,
Viễn thông giai đoạn 2007-2015 khoảng 1.530 tỷ đồng, chủ yếu là vốn đầu tư của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước (khoảng 1.525 tỷ đồng), nguồn
vốn ngân sách Nhà nước (5 tỷ đồng).
- Ngân sách Nhà nước đảm bảo tài
chính cho công tác quy hoạch, thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các
dịch vụ Bưu chính, Viễn thông; các chương trình, dự án và nguồn vốn đối ứng với
các nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư để phát triển hạ tầng Bưu chính, Viễn
thông.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, hỗ trợ
phát triển khoa học công nghệ...
- Xây dựng kế hoạch huy động và sử
dụng nguồn vốn ODA để hỗ trợ đào tạo lao động, xây dựng cơ chế pháp lý các nhà
đầu tư lớn, các công ty đa quốc gia đầu tư trực tiếp vào Hưng Yên.
3.3. Môi trường đầu tư và nâng
cao hiệu quả phát triển Bưu chính, Viễn thông:
- Thực hiện tốt các chính sách
khuyến khích đầu tư, thu hút đầu tư của nhà nước, của tỉnh đã ban hành. Xây dựng
cơ chế khuyến khích phát triển dịch vụ; cơ chế thu hút đầu tư phát triển hạ tầng
Bưu chính, Viễn thông; quảng bá hình ảnh Hưng Yên trong con mắt bạn bè trong nước
và quốc tế.
- Tập trung phát triển các sản phẩm
dịch vụ, ưu tiên sản phẩm mũi nhọn, nâng cao năng lực phục vụ cộng đồng; tăng
khả năng truy nhập dịch vụ cho người dân, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
thực hiện quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu quả trong môi trường mở cửa cạnh
tranh.
3.4. Tăng cường xây dựng đội
ngũ nguồn nhân lực:
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất tốt; làm chủ công nghệ hiện đại; vững
vàng về quản lý kinh tế.
- Coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển
của ngành Bưu chính, Viễn thông. Điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp với
việc phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông mới nhằm thoả mãn và đáp ứng
tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông của xã hội.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
- Sở Bưu chính, Viễn Thông:
+ Tổ
chức quán triệt quan điểm, định hướng, mục tiêu nội dung của Quy hoạch tới các
sở, ban ngành, huyện, thị xã, các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất trên địa bàn.
+ Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm cụ thể hoá và tổ chức thực hiện
quy hoạch. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để
thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh
tranh, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách cụ thể để đảm bảo thực hiện Quy hoạch.
- UBND các huyện, thị xã chỉ đạo
việc bố trí quỹ đất dành cho các điểm Bưu điện Văn hóa xã, các điểm phục vụ Bưu
chính để thực hiện Quy hoạch này.
- Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng kế hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm đảm
bảo phát triển bền vững.
- Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Bưu chính, Viễn thông căn cứ các quy định của pháp luật
nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem xét quyết định những cơ chế, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ nhằm thúc đẩy xúc tiến đầu tư, tuyên truyền vận động các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia phát triển bưu chính, viễn thông.
- Các sở, ngành: Tài chính, Xây dựng,
Thương mại, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải,
Ngân hàng, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan thực hiện chức năng phối hợp
trong phạm vi trách nhiệm được giao thực hiện các nhiệm
vụ, mục tiêu của Quy hoạch này, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.