ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1933/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 14 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH RÀ SOÁT, ĐIỀU
CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Thông
tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông
tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản
phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết
định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết
định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét Tờ trình
số 256/TTr-STTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Sở Thông tin và Truyền thông về
việc phê duyệt rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển bưu chính, viễn
thông tỉnh Kiên Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển bưu chính, viễn
thông đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020:
1. Tên dự án:
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh
Kiên Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Chủ dự án: Sở
Thông tin và Truyền thông Kiên Giang.
3. Đơn vị thực
hiện: Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang.
4. Mục tiêu tổng
quát: mục tiêu của quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Kiên Giang đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là phát triển lĩnh vực bưu chính, viễn
thông theo định hướng phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến
năm 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh quốc
phòng vùng khó khăn và nhu cầu của người dân.
5. Các mục tiêu
và định hướng phát triển chủ yếu:
a) Mục tiêu định
hướng phát triển bưu chính:
Mục tiêu đến
năm 2010:
- Duy trì tốc độ
tăng doanh thu hàng năm từ 7-8%;
- Tổng doanh
thu từ bưu chính đạt trên 17 tỷ;
- Tỷ trọng
doanh thu các dịch vụ bưu chính truyền thống chiếm 40%;
- Giảm chỉ tiêu
bán kính phục vụ bình quân xuống khoảng 2km, giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình
quân 1 điểm phục vụ xuống dưới 3.700 người.
Mục tiêu đến
năm 2015:
- Duy trì tốc độ
tăng doanh thu hàng năm đạt 10%;
- Tổng doanh
thu bưu chính là trên 25 tỷ;
- Tỷ trọng
doanh thu từ các dịch vụ bưu chính truyền thống 20%;
- Giảm bán kính
phục vụ bình quân xuống khoảng 1,8km, số dân phục vụ bình quân 1 điểm phục vụ
còn dưới 3.000 người.
Mục tiêu đến
năm 2020:
- Duy trì tốc độ
tăng doanh thu hàng năm >15%;
- Doanh thu từ
các dịch vụ như bưu phẩm, bưu kiện, chuyển tiền, phát hành báo chí, chuyển phát
nhanh, tiết kiệm bưu điện đạt gần 40 tỷ;
- Tỷ trọng dịch
vụ bưu chính truyền thống còn dưới 10%;
- Giảm bán kính
phục vụ bình quân xuống 1,5km, số dân phục vụ bình quân xuống 1.500 người.
b) Mục tiêu định
hướng phát triển viễn thông:
Mục tiêu đến
năm 2010: Kiên Giang phấn đấu các chỉ tiêu viễn thông đạt mức cao của cả nước
(mật độ điện thoại toàn tỉnh đạt 64 thuê bao/100 dân, trong đó mật độ điện thoại
cố định là 21 thuê bao/100 dân, di động là 43 thuê bao/100 dân, mật độ thuê bao
internet đạt trên 8 thuê bao/100 dân, số dân sử dụng internet đạt 30%).
Mục tiêu đến
năm 2015: Kiên Giang đạt chỉ tiêu viễn thông nằm trong nhóm các tỉnh phát triển
khá về viễn thông, mật độ thuê bao toàn tỉnh đạt 114 thuê bao/100 dân, trong đó
thuê bao cố định đạt 32 thuê bao/100 dân, thuê bao di động đạt 82 thuê bao/100
dân, mật độ thuê bao internet đạt 24 thuê bao/100 dân, số dân sử dụng Internet
đạt 50%.
Mục tiêu đến
năm 2020: đến năm 2020 có sự hội tụ của các thuê bao viễn thông. Thời điểm này
việc phân biệt thuê bao di động, thuê bao cố định và thuê bao internet chỉ là
tương đối, với một thiết bị viễn thông người dân có thể sử dụng các dịch vụ của
thuê bao cố định, thuê bao di động và truy cập và sử dụng dịch vụ internet mọi
lúc mọi nơi.
6. Quy mô phát
triển quy hoạch:
a) Quy mô phát
triển quy hoạch bưu chính:
- Mạng bưu cục:
Giai đoạn đến
năm 2010: phát triển 100 điểm phục vụ bưu chính, trong đó:
Thành phố Rạch
Giá : 14 điểm phục vụ;
Thị xã Hà Tiên
: 6 điểm phục vụ;
Huyện Kiên
Lương : 11 điểm phục vụ;
Huyện Hòn Đất :
6 điểm phục vụ;
Huyện Tân Hiệp
: 10 điểm phục vụ;
Huyện Châu
Thành : 8 điểm phục vụ;
Huyện Giồng Riềng
: 6 điểm phục vụ;
Huyện Gò Quao :
6 điểm phục vụ;
Huyện An Biên :
4 điểm phục vụ;
Huyện An Minh :
5 điểm phục vụ;
Huyện Vĩnh Thuận
: 6 điểm phục vụ;
Huyện Phú Quốc
: 9 điểm phục vụ;
Huyện Kiên Hải
: 2 điểm phục vụ;
Huyện U Minh
Thượng: 7 điểm phục vụ.
Đặc biệt chú trọng
tại các khu vực như sau:
- Khu vực phát
triển du lịch: Hòn Chông, Chùa Hang, núi Mo So, bãi biển Mũi Nai, Thạch Động,
lăng Mạc Cửu, Đông Hồ, Hòn Đất, rừng U Minh Thượng, đảo Phú Quốc, Kiên Hải;
- Khu vực sân
bay tại thành phố Rạch Giá, Phú Quốc;
- Thành phố Rạch
Giá, thị xã Hà Tiên, trung tâm các huyện.
Chỉ tiêu bán
kính phục vụ bình quân năm 2010 là 2,09km.
Giai đoạn
2011-2015: phát triển 120 điểm phục vụ bưu chính.
Chỉ tiêu bán
kính phục vụ bình quân đến năm 2015 là 1,8km.
- Mạng vận chuyển:
Đối với mạng đường
thư cấp II: nâng tần suất các tuyến đường thư sau lên thành 2 chuyến 1 ngày:
- Tuyến trung
tâm bưu điện Rạch Giá - Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao;
- Tuyến trung
tâm bưu điện Rạch Giá - Hòn Đất, Kiên Lương, Hà Tiên;
- Tuyến trung
tâm bưu điện Rạch Giá - An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng;
- Tuyến trung
tâm bưu điện Rạch Giá - Phú Quốc;
- Tuyến trung
tâm bưu điện Rạch Giá - Kiên Hải.
Đặc biệt đối với
2 tuyến tới đảo Phú Quốc và Kiên Hải cần nghiên cứu giải pháp kết hợp với các
phương tiện vận chuyển xã hội, đảm bảo giảm chi phí cho 2 tuyến này.
Đối với mạng đường
thư cấp III:
- Kết hợp với
trung tâm chia chọn vùng phân chia thư, bưu phẩm, bưu kiện đến cấp xã;
- Nâng tần suất
tuyến đường thư cấp III đảm bảo 100% tuyến có tần suất 2 chuyến/ngày;
- Phát triển
thêm các tuyến đường thư mới tới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch,
khu kinh tế mới ngay khi có kế hoạch xây dựng. Đảm bảo tần suất 2 chuyến/ngày.
b) Quy mô phát
triển quy hoạch viễn thông:
- Mạng chuyển mạch:
Đến năm 2010 tỉnh
Kiên Giang có 210 khu vực có điểm chuyển mạch, tổng dung lượng lắp đặt là
455.000 lines, sử dụng 380.000 lines, đạt hiệu suất sử dụng mạng chuyển mạch đạt
80%.
Giai đoạn 2011
- 2015:
Lắp đặt tại
trung tâm thành phố Rạch Giá, huyện Châu Thành, huyện Kiên Lương, huyện đảo Phú
Quốc tổng đài chuyển mạch đa dịch vụ Multiservice Switch, thay thế các tổng đài
Host khu vực này.
Dung lượng các
trạm chuyển mạch TDM và NGN phải đạt tối thiểu 733.000 lines, duy trì hiệu suất
sử dụng 80%, đảm bảo khả năng dự phòng của mạng.
Giai đoạn 2016
- 2020: tiến hành nâng cấp các thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ, thay thế toàn bộ
các tổng đài chuyển mạch theo công nghệ cũ bằng các điểm chuyển mạch đa dịch vụ.
Tổng số lines của hệ thống NGN phải đảm bảo hiệu suất sử dụng 80 - 85% cho hệ
thống.
- Mạng truyền dẫn:
Giai đoạn đến
năm 2010:
Xây dựng mạng
cáp quang theo các tuyến quốc lộ sẽ được xây dựng mới.
Tổng chiều dài
cáp xây dựng mới khoảng 100km.
Giai đoạn 2011
- 2015:
Tổng chiều dài
các tuyến cáp quang nội tỉnh xây dựng mới giai đoạn này khoảng 400 km.
Giai đoạn 2016
- 2020:
Tổng chiều dài
các tuyến cáp quang nội tỉnh xây dựng mới giai đoạn này khoảng 400 km.
- Mạng ngoại
vi:
Giai đoạn đến
năm 2010: tỷ lệ ngầm hóa đạt 70% tại trung tâm huyện, thị xã và 100% ngầm hóa tại
khu đô thị, khu công nghiệp mới.
Giai đoạn 2011
- 2015: ngầm hóa 100% mạng cáp tại thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện đảo
Phú Quốc và các trung tâm huyện, các thị trấn, các khu công nghiệp, khu kinh tế
và khu đô thị mới. Tiến độ xây dựng các tuyến cáp ngầm đồng bộ với xây dựng cơ
sở hạ tầng đô thị.
Giai đoạn 2016
- 2020: ngầm hóa toàn bộ mạng cáp trên toàn tỉnh.
- Mạng di động:
Giai đoạn đến
năm 2010: phát triển nhanh về trạm BTS, tăng vùng phủ sóng toàn tỉnh, đảm bảo
chỉ tiêu 100% xã, phường, thị trấn được phủ sóng với chất lượng tốt. Trong đó
ưu tiên cho các phường, thị trấn, các vùng kinh tế - thương mại, khu công nghiệp,
khu tập trung dân cư.
Giai đoạn 2011
- 2015: phát triển dịch vụ truy nhập vô tuyến, tăng chất lượng các dịch vụ cũ,
cung cấp các dịch vụ mới, đáp ứng xu hướng hội tụ của thiết bị truy nhập. 100%
các xã, phường, thị trấn được phủ sóng.
Giai đoạn 2016
- 2020: thông tin di động ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng
Wimax. Cấu trúc mạng di động sẽ là mạng di động với truy nhập vô tuyến WCDMA và
Wimax, phần chuyển mạch và các ứng dụng của mạng di động sẽ được tích hợp với mạng
lõi NGN.
- Mạng truy nhập
internet:
Thực hiện triển
khai các thiết bị truy nhập mạng DSLAM/DSLAM-HUB đến tất cả các trung tâm huyện
và thực hiện mở rộng dung lượng các vị trí trạm thu phát. Đảm bảo đến năm 2010
các thuê bao phát triển là các thuê bao băng rộng.
Truy nhập
internet băng rộng sẽ được phát triển theo 2 phương thức qua mạng cáp nội hạt
và vô tuyến:
Giai đoạn đến
năm 2015: phát triển chủ yếu theo hướng truy nhập internet qua mạng nội hạt, bước
đầu xây dựng mạng NGN.
Giai đoạn 2016
- 2020: phát triển chủ yếu theo công nghệ NGN và công nghệ kết nối vô tuyến
băng thông rộng Wimax với tốc độ truyền dữ liệu cao, có thể lên tới 100Mbps,
khu vực phủ sóng rộng hơn 50km, khả năng bảo mật cao. Wimax sẽ phủ sóng
internet vô tuyến trên một phạm vi rộng cả thành phố hoặc nhiều thành phố giống
như phủ sóng điện thoại di động.
Số cổng lắp đặt
đến năm 2010 là 83.078 ports.
Số cổng lắp đặt
đến năm 2015 là 211.194 ports.
7. Phát triển
nguồn nhân lực:
- Bưu chính:
Việc ứng dụng
công nghệ thông tin, thương mại điện tử đòi hỏi nguồn nhân lực có đủ kiến thức
để đảm đương và phát triển công việc này, vì vậy việc kế hoạch hóa nguồn nhân lực
là yếu tố thiết yếu trong quá trình đổi mới bưu chính.
Chỉ tiêu phát
triển nguồn nhân lực mỗi năm tăng 1% tổng số lao động.
Cơ cấu lao động
bưu chính đến năm 2010: 10% lao động trình độ đại học và trên đại học, 60% lao
động trình độ cao đẳng và trung cấp, 30% lao động phổ thông nhưng đã qua các lớp
đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ bưu chính.
Cơ cấu lao động
bưu chính đến năm 2015: 15% lao động trình độ đại học và trên đại học, 65% lao
động còn lại trình độ cao đẳng và trung cấp, 20% lao động phổ thông.
Cơ cấu lao động
bưu chính đến năm 2020: vẫn với cơ cấu trên nhưng các lao động phải được tin học
hóa, trình độ ngoại ngữ thành thạo tùy thuộc vào yêu cầu công việc.
- Viễn thông:
Nguồn nhân lực
viễn thông tăng bình quân 2%/1 năm. Về chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo đến
2015 đạt 40% có trình độ đại học và trên đại học, chủ yếu là trình độ viễn
thông, công nghệ thông tin, quản trị kinh doanh… lao động trình độ cao đẳng chiếm
30%, còn lại là trình độ trung cấp và không có lao động phổ thông.
Tổng nguồn nhân
lực dự báo đến năm 2010 là 790 lao động, năm 2015 là 873 lao động, năm 2020 là
964 lao động.
8. Tổng vốn đầu
tư ước khoảng:
Tổng vốn đầu tư
cho bưu chính, viễn thông đến năm 2020 là 2.720 tỷ đồng.
Trong đó: chủ yếu
là đầu tư cho viễn thông bằng nguồn vốn doanh nghiệp.
Đầu tư cho bưu
chính:
- Đầu tư cho
bưu chính giai đoạn đến năm 2010: 5.119 triệu đồng;
- Đầu tư cho
bưu chính giai đoạn 2011 - 2015: 13.855 triệu đồng;
- Đầu tư cho
bưu chính giai đoạn 2016 - 2020: 1.600 triệu đồng.
Đầu tư cho viễn
thông:
- Đầu tư cho viễn
thông giai đoạn đến năm 2010: 646.451 triệu đồng;
- Đầu tư cho viễn
thông giai đoạn 2011 - 2015: 1.154.103 triệu đồng;
- Đầu tư cho viễn
thông giai đoạn 2016 - 2020: 898.908 triệu đồng.
9. Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách
tỉnh;
- Vốn doanh
nghiệp;
- Vốn từ nước
ngoài.
10. Kế hoạch thực
hiện: năm 2009 - 2010.
11. Tổ chức thực
hiện:
Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm:
- Tổ chức công
bố quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020 của tỉnh Kiên Giang để các tổ chức, cá nhân biết thực hiện;
- Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các ban, ngành có liên quan triển
khai thực hiện đúng quy hoạch; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch
và kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy
hoạch cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 2. Chủ dự
án có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan, tổ chức triển khai thực hiện
dự án theo Luật Đấu thầu, kế hoạch vốn, đảm bảo trình tự và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 3. Các
ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.