Quyết định 78/2006/QĐ-UBND Chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010

Số hiệu 78/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/09/2006
Ngày có hiệu lực 28/09/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Nguyễn Trọng Hòa
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------

Số: 78/2006/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 18 tháng 09 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 21/2006/NQ-HĐND, ngày 28 tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh Khánh Hòa “Về Chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006-2010”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT (Thường trực Ban chủ nhiệm Chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010) tại tờ trình số 609/SNN-QHKHDT ngày 05/9/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006-2010 (sau đây gọi là Chương trình), với các mục tiêu, giải pháp và tổng kinh phí thực hiện Chương trình đã được HĐND tỉnh Khánh Hòa Khóa IV, kỳ họp thứ 6 thông tại Nghị quyết số 21/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006, trong đó:

Tổng vốn đầu tư:

2.593,30 tỷ đồng

Chia ra:

 

+ Ngân sách TW (dự kiến):

767,00 tỷ đồng

+ Ngân sách địa phương (tỉnh + huyện):

1.594,70 tỷ đồng;

+ Nguồn vốn huy động khác:

231,60 tỷ đồng.

Điều 2. Phân công thực hiện:

Nhiệm vụ chung:

1. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu đã được HĐND tỉnh Khóa IV thông qua tại kỳ họp thứ 6 (Nghị quyết số 21/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006) để cụ thể hóa Chương trình bằng các giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện.

2. Hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình trên các lĩnh vực do ngành, địa phương phụ trách, gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan Thường trực Ban chủ nhiệm Chương trình) để tổng hợp báo cáo Tỉnh Ủy, HĐND và UBND tỉnh.

Nhiệm vụ cụ thể:

1. Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Làm nhiệm vụ cơ quan thường trực của Chương trình, chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm; tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính phân bổ nguồn vốn đầu tư hàng năm cho Chương trình;

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình tại các ngành, địa phương, đơn vị; báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về UBND tỉnh để được xem xét, giải quyết. Đồng thời, nghiên cứu, đề UBND tỉnh và HĐND tỉnh khuyến khích phát triển nông nghiệp và nông thôn, trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh;

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ trọng tâm thuộc lĩnh vực phụ trách, trong đó tập trung các chương trình dự án trọng tâm như: hoàn thành dự án nông nghiệp công nghệ cao; các dự án giống năng suất chất lượng cao; hoàn thành cơ bản Chương trình kiên cố hóa kênh mương các hệ thống công trình thủy lợi; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án thủy lợi lớn hồ Hoa Sơn (Vạn Ninh), tâng cấp hoàn thiện hệ thống thủy lợi Đá Bàn (Ninh Hòa), hồ chứa nước Tà Dục (Cam Ranh), hệ thống cấp nước Tiên Du, hệ thống tưới sau thủy điện Ea Krong rou (Ninh Hoà), hồ chứa nước Sông Cạn (Cam Ranh), thủy điện Ea Krong Rou, thủy điện Sông Giang, thủy điện kết hợp thủy lợi Sông Chò 1 …v.v...

- Hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện chương trình, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo, đồng thời tham mưu, đề xuất các giải pháp thực hiện cụ thể bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn. Khi kết thúc thời gian thực hiện Cương trình tổ chức tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: cân đối, phân bổ nguồn vốn thực hiện Chương trình hàng năm; lồng ghép các nguồn vốn khác đầu tư cho Chương trình.

3. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho Chương trình; hướng dẫn các quy định về thanh toán, quyết toán, theo dõi cấp phát, giám sát chi tiêu tài chính.

4. Các sở, ngành: Giao thông - Vận tải, Công nghiệp, Thủy sản, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - thương binh và Xã hội, Liên minh các Hợp tác Xã Khánh Hòa... căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm đề xuất, bổ sung các chính sách có liên quan đến quá trình thực công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trên lĩnh vực ngành phụ trách; tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình về: phát triển giao nông thôn, phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công tác khuyến công, điện nông thôn, phát triển nuôi trồng thủy sản, phát triển y tế xã, phát triển giáo dục, xây dựng đời sống văn hóa và phát triển nhân lực, củng cố, phát triển hợp tác xã ..v..v..

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: phối hợp với các sở, ngành của tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình, huy động lồng ghép các nguồn lực đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả của Chương trình trên địa bàn.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trọng Hòa

[...]