Luật Đất đai 2024

Luật Hợp tác xã 2003

Số hiệu 18/2003/QH11
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 26/11/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18/2003/QH11

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 18/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ HỢP TÁC XÃ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hợp tác xã.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Hợp tác xã

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động đối với hợp tác xã trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Điều 3. Chính sách của Nhà nước đối với hợp tác xã

1. Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây đối với hợp tác xã:

a) Ban hành và thực hiện các chính sách, các chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã về đào tạo cán bộ; phát triển nguồn nhân lực; đất đai; tài chính; tín dụng; xây dựng quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; áp dụng khoa học và công nghệ; tiếp thị và mở rộng thị trường; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; tạo điều kiện để hợp tác xã được tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;

b) Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác xã phát triển;

c) Bảo đảm địa vị pháp lý và điều kiện sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác;

d) Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

đ) Tôn trọng quyền tự chủ, tự quyết, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã trong sản xuất, kinh doanh;

e) Không can thiệp vào công việc quản lý nội bộ và hoạt động hợp pháp của hợp tác xã.

2. Đối với hợp tác xã nông nghiệp, Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu đãi phù hợp với đặc thù và trình độ phát triển trong từng thời kỳ.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vốn góp tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật và các loại giấy tờ có giá khác được quy ra tiền mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã.

2. Góp sức là việc xã viên tham gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác.

3. Vốn điều lệ của hợp tác xã là tổng số vốn do các xã viên đóng góp và được ghi vào Điều lệ hợp tác xã.

4. Biểu tượng của hợp tác xã là ký hiệu riêng của mỗi hợp tác xã để phản ánh đặc trưng riêng biệt của hợp tác xã và phân biệt hợp tác xã đó với các hợp tác xã và doanh nghiệp khác.

5. Dịch vụ của hợp tác xã đối với xã viên là hoạt động cung ứng cho xã viên các hàng hoá, vật tư dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất mà xã viên có nhu cầu và phải trả tiền cho hợp tác xã.

6. Mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã là tỷ lệ giá trị dịch vụ mà từng xã viên sử dụng của hợp tác xã trong tổng số giá trị dịch vụ được cung ứng cho toàn bộ xã viên của hợp tác xã.

7. Cam kết kinh tế giữa hợp tác xã và xã viên là những ràng buộc về kinh tế giữa hợp tác xã và xã viên.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã

Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã;

3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập.

Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã;

4. Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền của hợp tác xã

Hợp tác xã có các quyền sau đây:

1. Lựa chọn ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

2. Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;

3. Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

4. Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

5. Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã, khai trừ xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

6. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của hợp tác xã;

7. Quyết định khen thưởng những xã viên có nhiều thành tích trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều lệ hợp tác xã; quyết định việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho hợp tác xã;

8. Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn vốn khác; tổ chức tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật;

9. Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;

10. Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật;

11. Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã;

12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nghĩa vụ của hợp tác xã

Hợp tác xã có các nghĩa vụ sau đây:

1. Sản xuất, kinh doanh đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký;

2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán;

3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

4. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã; quản lý và sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật;

5. Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

6. Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá và các công trình quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

7. Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên;

8. Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã và người lao động do hợp tác xã thuê theo quy định của pháp luật về lao động; khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành xã viên;

9. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho xã viên là cá nhân và người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên không thuộc đối tượng trên tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chính phủ quy định cụ thể về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với xã viên hợp tác xã;

10. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của xã viên, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã;

11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Tên, biểu tượng của hợp tác xã

Hợp tác xã được tự chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp với quy định của pháp luật.

Con dấu, bảng hiệu, các hình thức quảng cáo và giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu "HTX".

Tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội trong hợp tác xã

Tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội trong hợp tác xã hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của tổ chức mình phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương 2

THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH HỢP TÁC XÃ

Điều 10. Sáng lập viên

1. Sáng lập viên là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân khởi xướng việc thành lập hợp tác xã và tham gia hợp tác xã.

2. Sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng sản xuất, kinh doanh và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã.

3. Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã.

Điều 11. Hội nghị thành lập hợp tác xã

1. Hội nghị thành lập hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị bao gồm sáng lập viên và cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác có nguyện vọng trở thành xã viên.

2. Hội nghị thảo luận và thống nhất về phương hướng sản xuất, kinh doanh; kế hoạch hoạt động của hợp tác xã; dự thảo Điều lệ hợp tác xã; tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã và lập danh sách xã viên.

3. Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:

a) Thông qua danh sách xã viên; số lượng xã viên từ 7 trở lên;

b) Thông qua Điều lệ, Nội quy hợp tác xã;

c) Quyết định thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành hợp tác xã.

Đối với hợp tác xã thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành thì bầu Ban quản trị và Chủ nhiệm; Chủ nhiệm hợp tác xã đồng thời là Trưởng Ban quản trị; quyết định số lượng Phó chủ nhiệm hợp tác xã.

Đối với hợp tác xã thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành thì bầu Ban quản trị và Trưởng Ban quản trị trong số thành viên Ban quản trị; quyết định bầu hoặc thuê Chủ nhiệm hợp tác xã; quyết định số lượng Phó chủ nhiệm hợp tác xã;

d) Bầu Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát trong số thành viên của Ban kiểm soát;

đ) Thông qua biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã.

Điều 12. Điều lệ hợp tác xã

1. Mỗi hợp tác xã có Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

2. Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên hợp tác xã, biểu tượng của hợp tác xã (nếu có);

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;

d) Các quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục gia nhập hợp tác xã và ra hợp tác xã của xã viên;

đ) Các quy định về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã viên;

e) Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

g) Vốn điều lệ của hợp tác xã;

h) Vốn góp tối thiểu: mức góp, hình thức góp, thời hạn góp và điều kiện trả lại vốn góp của xã viên;

i) Thẩm quyền và phương thức huy động vốn;

k) Nguyên tắc trả công, xử lý các khoản lỗ; chia lãi theo vốn góp, theo công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã;

l) Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích luỹ của hợp tác xã khi hợp tác xã đang hoạt động và khi hợp tác xã giải thể;

m) Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã; chức năng, quyền, nhiệm vụ và trách nhiệm của Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát và các bộ phận giúp việc cho hợp tác xã;

n) Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã;

o) Thể thức tiến hành Đại hội và thông qua quyết định của Đại hội xã viên;

p) Chế độ xử lý vi phạm Điều lệ hợp tác xã và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

q) Thể thức sửa đổi Điều lệ hợp tác xã;

r) Các quy định khác do Đại hội xã viên tự quyết định nhưng không trái với quy định của pháp luật.

3. Khi sửa đổi Điều lệ hợp tác xã, hợp tác xã phải gửi Điều lệ sửa đổi có kèm theo biên bản của Đại hội xã viên đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã.

4. Chính phủ ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã phi nông nghiệp.

Điều 13. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:

1. Đơn đăng ký kinh doanh;

2. Điều lệ hợp tác xã;

3. Số lượng xã viên, danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát của hợp tác xã;

4. Biên bản đã thông qua tại Hội nghị thành lập hợp tác xã.

Điều 14. Nơi đăng ký kinh doanh

1. Hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính, tuỳ theo điều kiện cụ thể của hợp tác xã.

2. Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã sẽ thành lập nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh đã chọn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Điều 15. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại Điều 13 của Luật này;

b) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

c) Tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã quy định tại Điều 8 của Luật này;

d) Có vốn điều lệ. Đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề mà Chính phủ quy định phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định;

đ) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

2. Việc cấp, từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thời điểm hợp tác xã bắt đầu hoạt động như sau:

a) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản;

b) Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà hợp tác xã đăng ký hoạt động thì hợp tác xã được kinh doanh những ngành, nghề đó kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp không đồng ý với quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã sẽ thành lập có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Chi nhánh, văn phòng đại diện và doanh nghiệp trực thuộc của hợp tác xã

1. Hợp tác xã có quyền mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Trình tự, thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định chung của Chính phủ đối với mọi loại hình doanh nghiệp.

2. Hợp tác xã được thành lập doanh nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

XÃ VIÊN

Điều 17. Điều kiện trở thành xã viên

1. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn, góp sức, tán thành Điều lệ hợp tác xã, tự nguyện xin gia nhập hợp tác xã có thể trở thành xã viên.

Cán bộ, công chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã nhưng không được trực tiếp quản lý và điều hành hợp tác xã.

2. Hộ gia đình, pháp nhân có thể trở thành xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi tham gia hợp tác xã, hộ gia đình, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ điều kiện như đối với cá nhân tham gia.

3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là xã viên của nhiều hợp tác xã trong trường hợp Điều lệ hợp tác xã không cấm.

Điều 18. Quyền của xã viên

Xã viên có các quyền sau đây:

1. Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và được trả công lao động theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

2. Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã;

3. Được hợp tác xã cung cấp các thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết; được hợp tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ;

4. Hưởng các phúc lợi của hợp tác xã; được hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế;

5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã;

6. Dự Đại hội xã viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội xã viên, dự các hội nghị xã viên để bàn bạc và biểu quyết công việc của hợp tác xã;

7. Ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát và những chức danh được bầu khác của hợp tác xã;

8. Đề đạt ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát của hợp tác xã và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của Luật này;

9. Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

10. Xin ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

11. Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy định của Điều lệ hợp tác xã và pháp luật có liên quan trong các trường hợp sau đây:

a) Ra hợp tác xã;

b) Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

d) Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.

Trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 11 Điều này, vốn góp và các quyền lợi khác của xã viên được trả lại cho người có đủ điều kiện thừa kế hoặc giám hộ đối với các xã viên này theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Nghĩa vụ của xã viên

Xã viên có các nghĩa vụ sau đây:

1. Chấp hành Điều lệ, Nội quy hợp tác xã, các nghị quyết của Đại hội xã viên;

2. Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; mức vốn góp không vượt quá ba mươi phần trăm vốn điều lệ của hợp tác xã;

3. Đoàn kết, hợp tác giữa các xã viên, học tập nâng cao trình độ, góp phần thúc đẩy hợp tác xã phát triển;

4. Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã;

5. Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của hợp tác xã;

6. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.

Điều 20. Chấm dứt tư cách xã viên

1. Tư cách xã viên chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

b) Xã viên đã được chấp nhận ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

c) Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

d) Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ;

đ) Các trường hợp khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

2. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Chương 4:

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ

Điều 21. Đại hội xã viên

1. Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã.

2. Hợp tác xã có nhiều xã viên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; việc bầu đại biểu xã viên đi dự Đại hội đại biểu xã viên do Điều lệ hợp tác xã quy định. Đại hội đại biểu xã viên và Đại hội toàn thể xã viên (sau đây gọi chung là Đại hội xã viên) có quyền và nhiệm vụ như nhau.

3. Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm.

4. Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của hợp tác xã triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban quản trị hoặc của Ban kiểm soát.

Trong trường hợp có ít nhất một phần ba tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi đến Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường; nếu quá thời hạn này mà Ban quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.

Điều 22. Nội dung của Đại hội xã viên

Đại hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:

1. Quy định tiêu chuẩn xã viên khi tham gia hợp tác xã;

2. Báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh trong năm của hợp tác xã, báo cáo hoạt động của Ban quản trị và của Ban kiểm soát;

3. Báo cáo công khai tài chính, dự kiến phân phối thu nhập và xử lý lỗ, các khoản nợ;

4. Phương hướng, kế hoạch sản xuất, kinh doanh;

5. Vốn tối thiểu; tăng, giảm vốn điều lệ; thẩm quyền và phương thức huy động vốn;

6. Xác định giá trị tài sản chung của hợp tác xã theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật này;

7. Phân phối lãi theo vốn góp, công sức đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ của các xã viên; các quỹ của hợp tác xã;

8. Thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành hợp tác xã theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật này;

9. Bầu, bãi miễn Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát;

10. Thông qua việc kết nạp xã viên mới và cho xã viên ra hợp tác xã; quyết định khai trừ xã viên;

11. Tổ chức lại, giải thể hợp tác xã;

12. Sửa đổi Điều lệ, Nội quy hợp tác xã;

13. Mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng cho Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác của Ban quản trị, Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm hợp tác xã, Trưởng Ban kiểm soát, các thành viên khác của Ban kiểm soát và các chức danh khác của hợp tác xã;

14. Các đối tượng được hợp tác xã đóng bảo hiểm xã hội theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc của Nhà nước;

15. Những vấn đề khác do Ban quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất một phần ba tổng số xã viên đề nghị.

Điều 23. Quy định về số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội xã viên

1. Đại hội xã viên phải có ít nhất hai phần ba tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng xã viên thì phải tạm hoãn Đại hội xã viên; Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội xã viên.

2. Quyết định sửa đổi Điều lệ, tổ chức lại, giải thể hợp tác xã được thông qua khi có ít nhất ba phần tư tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có quá một phần hai tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

3. Việc biểu quyết tại Đại hội xã viên và các hội nghị xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của xã viên trong hợp tác xã. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết.

Điều 24. Thông báo triệu tập Đại hội xã viên

Chậm nhất là mười ngày, trước khi khai mạc Đại hội xã viên, cơ quan triệu tập Đại hội phải thông báo thời gian, địa điểm họp và chương trình Đại hội cho từng xã viên hoặc đại biểu xã viên. Đại hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề đã ghi trong chương trình Đại hội và những vấn đề phát sinh khi có ít nhất một phần ba tổng số xã viên đề nghị.

Điều 25. Ban quản trị hợp tác xã

1. Ban quản trị hợp tác xã là bộ máy quản lý hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu trực tiếp, gồm Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác. Số lượng thành viên Ban quản trị do Điều lệ hợp tác xã quy định.

2. Nhiệm kỳ của Ban quản trị hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là hai năm và tối đa không quá năm năm.

3. Ban quản trị hợp tác xã họp ít nhất mỗi tháng một lần do Trưởng Ban quản trị hoặc thành viên Ban quản trị được uỷ quyền triệu tập và chủ trì. Ban quản trị hợp tác xã họp bất thường khi có một phần ba thành viên Ban quản trị hoặc Trưởng Ban quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Chủ nhiệm hợp tác xã yêu cầu. Cuộc họp của Ban quản trị hợp tác xã hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban quản trị tham dự. Ban quản trị hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.

Điều 26. Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Ban quản trị hợp tác xã

Thành viên Ban quản trị phải là xã viên, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực quản lý hợp tác xã.

Thành viên Ban quản trị không đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ của hợp tác xã và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của họ; các tiêu chuẩn và điều kiện khác (nếu có) do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Điều 27. Hợp tác xã thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành

1. Ban quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chủ nhiệm hợp tác xã theo đề nghị của Chủ nhiệm hợp tác xã;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê kế toán trưởng (nếu hợp tác xã có chức danh này);

c) Quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của hợp tác xã;

d) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên;

đ) Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch sản xuất, kinh doanh, huy động vốn và phân phối lãi của hợp tác xã, báo cáo hoạt động của Ban quản trị trình Đại hội xã viên;

e) Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội xã viên và triệu tập Đại hội xã viên;

g) Đánh giá kết quả sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã; duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội xã viên;

h) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này;

i) Xét kết nạp xã viên mới và giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua;

k) Đại diện chủ sở hữu tài sản của hợp tác xã và doanh nghiệp trực thuộc trong trường hợp hợp tác xã có doanh nghiệp;

l) Kiểm tra, đánh giá công việc của Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm hợp tác xã theo các quyết định của Ban quản trị;

m) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội xã viên và trước pháp luật;

n) Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

2. Chủ nhiệm hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Đại diện hợp tác xã theo pháp luật;

b) Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và điều hành các công việc hàng ngày của hợp tác xã;

c) Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban quản trị hợp tác xã;

d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức danh trong Ban quản trị hợp tác xã, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Đại hội xã viên và Ban quản trị hợp tác xã;

đ) Ký kết các hợp đồng nhân danh hợp tác xã;

e) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Ban quản trị hợp tác xã;

g) Đề nghị với Ban quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức hợp tác xã;

h) Tuyển dụng lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Ban quản trị hợp tác xã;

i) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ hợp tác xã, nghị quyết của Đại hội xã viên;

k) Chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được giao;

Khi vắng mặt, Chủ nhiệm uỷ quyền cho một Phó chủ nhiệm hoặc một thành viên Ban quản trị điều hành công việc của hợp tác xã.

Điều 28. Hợp tác xã thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành

1. Ban quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Chủ nhiệm hợp tác xã theo nghị quyết của Đại hội xã viên;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó chủ nhiệm hợp tác xã theo đề nghị của Chủ nhiệm hợp tác xã.

Ngoài các quyền và nhiệm vụ trên đây, Ban quản trị hợp tác xã còn có các quyền, nhiệm vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 Điều 27 của Luật này.

2. Trưởng Ban quản trị hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Đại diện hợp tác xã theo pháp luật;

b) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban quản trị;

c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban quản trị, Đại hội xã viên;

d) Chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được giao;

đ) Ký các quyết định của Đại hội xã viên và Ban quản trị;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

3. Chủ nhiệm hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện kế hoạch hoạt động sản xuất, kinh doanh và điều hành các công việc hàng ngày của hợp tác xã;

b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban quản trị hợp tác xã;

c) Ký kết các hợp đồng nhân danh hợp tác xã do Ban quản trị hợp tác xã uỷ quyền;

d) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Ban quản trị hợp tác xã;

đ) Đề nghị với Ban quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức hợp tác xã;

e) Tuyển dụng lao động theo uỷ quyền của Ban quản trị hợp tác xã;

g) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ hợp tác xã, nghị quyết của Đại hội xã viên hoặc theo hợp đồng ký kết với Ban quản trị hợp tác xã.

Khi vắng mặt, Chủ nhiệm ủy quyền cho một Phó chủ nhiệm điều hành công việc của hợp tác xã.

Trường hợp Chủ nhiệm hợp tác xã là xã viên hoặc thành viên Ban quản trị hợp tác xã thì ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của Chủ nhiệm hợp tác xã theo quy định của Điều này, phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của xã viên hoặc thành viên Ban quản trị hợp tác xã.

Trường hợp Chủ nhiệm hợp tác xã được thuê thì phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của Chủ nhiệm hợp tác xã quy định tại Điều này và tại hợp đồng thuê Chủ nhiệm hợp tác xã. Chủ nhiệm hợp tác xã được tham gia các cuộc họp của Ban quản trị và Đại hội xã viên nhưng không được quyền biểu quyết và không được hưởng các quyền khác của xã viên, thành viên Ban quản trị hợp tác xã.

Điều 29. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của hợp tác xã theo đúng pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.

2. Ban kiểm soát do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do Điều lệ hợp tác xã quy định; hợp tác xã có ít xã viên có thể chỉ bầu một kiểm soát viên.

3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát như tiêu chuẩn thành viên Ban quản trị. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Ban quản trị, kế toán trưởng, thủ quỹ của hợp tác xã và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của họ.

4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban quản trị.

Điều 30. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát

Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

1. Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, Nội quy hợp tác xã và nghị quyết của Đại hội xã viên;

2. Giám sát hoạt động của Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã và xã viên theo đúng pháp luật và Điều lệ, Nội quy hợp tác xã;

3. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;

4. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của hợp tác xã; giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

5. Dự các cuộc họp của Ban quản trị;

6. Thông báo kết quả kiểm tra cho Ban quản trị hợp tác xã và báo cáo trước Đại hội xã viên; kiến nghị với Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã khắc phục những yếu kém trong sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và giải quyết những vi phạm Điều lệ, Nội quy hợp tác xã;

7. Yêu cầu những người có liên quan trong hợp tác xã cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;

8. Chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ, Nội quy hợp tác xã và nghị quyết của Đại hội xã viên, Ban kiểm soát đã yêu cầu mà Ban quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn;

b) Ban quản trị không triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo yêu cầu của xã viên quy định tại khoản 4 Điều 21 của Luật này.

Chương 5:

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ

Điều 31. Vốn góp của xã viên

1. Khi gia nhập hợp tác xã, xã viên phải góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.

Xã viên có thể góp vốn một lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần; mức, hình thức và thời hạn góp vốn do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Mức vốn góp tối thiểu được điều chỉnh theo quyết định của Đại hội xã viên.

2. Xã viên được trả lại vốn góp trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 20 của Luật này.

Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp cho xã viên do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Điều 32. Huy động vốn

1. Hợp tác xã được vay vốn ngân hàng và huy động vốn bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Hợp tác xã được huy động bổ sung vốn góp của xã viên theo quyết định của Đại hội xã viên.

3. Hợp tác xã được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước do các bên thoả thuận và theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Vốn hoạt động của hợp tác xã

Vốn hoạt động của hợp tác xã được hình thành từ vốn góp của xã viên, vốn tích luỹ thuộc sở hữu của hợp tác xã và các nguốn vốn hợp pháp khác.

Vốn hoạt động của hợp tác xã được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.

Điều 34. Quỹ của hợp tác xã

1. Hợp tác xã phải lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phòng theo hướng dẫn của Chính phủ; các quỹ khác do Điều lệ hợp tác xã và Đại hội xã viên quy định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hợp tác xã. Tỷ lệ cụ thể trích lập các quỹ do Đại hội xã viên quyết định.

2. Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Điều 35. Tài sản của hợp tác xã

1. Tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của hợp tác xã.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trong hợp tác xã có bộ phận tài sản chung, bao gồm các công trình phục vụ sản xuất, công trình phúc lợi văn hoá, xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư được hình thành từ quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi của hợp tác xã, các nguồn vốn do Nhà nước trợ cấp, quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

Điều 36. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể

1. Khi giải thể, hợp tác xã không chia cho xã viên vốn và tài sản chung do Nhà nước trợ cấp mà chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý.

Đối với vốn và tài sản chung của hợp tác xã được hình thành từ các nguồn vốn và công sức của xã viên, quà biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thì do Đại hội xã viên quyết định.

2. Vốn góp của xã viên bằng giá trị quyền sử dụng đất và đất do Nhà nước giao cho hợp tác xã sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Sau khi thanh toán hết các khoản nợ và các chi phí cho việc giải thể hợp tác xã, việc xử lý tài sản, vốn, quỹ khác còn lại của hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Điều này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ hợp tác xã.

Điều 37. Phân phối lãi

1. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi của hợp tác xã được phân phối như sau:

a) Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Trích lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng và các quỹ khác của hợp tác xã; chia lãi cho xã viên theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.

2. Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh nhu cầu tích luỹ để phát triển hợp tác xã, Đại hội xã viên quyết định cụ thể tỷ lệ phân phối lãi hàng năm vào các khoản mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 38. Xử lý các khoản lỗ

Lỗ phát sinh trong năm của hợp tác xã được trừ vào khoản thu từ tiền đền bù, bồi thường của cá nhân, tổ chức có liên quan; nếu chưa đủ thì bù đắp bằng quỹ dự phòng; nếu vẫn chưa đủ thì số lỗ còn lại được chuyển sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.

Chương 6:

TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ

Điều 39. Chia, tách hợp tác xã

Đại hội xã viên quyết định việc chia, tách một hợp tác xã thành hai hay nhiều hợp tác xã.

Điều 40. Thủ tục chia, tách hợp tác xã

1. Ban quản trị của hợp tác xã dự định chia, tách phải:

a) Thành lập Hội đồng để giải quyết việc chia, tách hợp tác xã. Hội đồng chia, tách gồm Ban quản trị hợp tác xã dự định chia, tách và những người đại diện của các hợp tác xã mới dự định hình thành từ hợp tác xã chia, tách. Hội đồng có nhiệm vụ bàn bạc, hiệp thương để thống nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chia, tách hợp tác xã; lập hồ sơ xin chia, tách hợp tác xã; hình thành bộ máy quản lý, điều hành của hợp tác xã mới;

b) Xây dựng phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự, xã viên và lao động (gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp trực thuộc của hợp tác xã) khi chia, tách; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều lệ hợp tác xã mới; các quyền, lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ của các hợp tác xã sau chia, tách;

c) Triệu tập Đại hội xã viên để quyết định những vấn đề quy định tại điểm b khoản này; tiến hành các công việc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Luật này;

d) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định chia, tách và giải quyết các vấn đề kinh tế có liên quan đến họ;

đ) Gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã chia, tách theo quy định của Luật này đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo nghị quyết của Đại hội xã viên về việc chia, tách hợp tác xã; phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chia, tách đã thảo luận với các chủ nợ, tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ chia, tách, cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chia, tách hợp tác xã. Trường hợp không đồng ý với quyết định không chấp thuận việc chia, tách thì hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã dự định chia phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hợp tác xã đó sau khi chia; hợp tác xã bị chia phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Các hợp tác xã có chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc doanh nghiệp trực thuộc khi chia, tách phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tiếp tục hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp.

Điều 41. Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã

1. Hai hay nhiều hợp tác xã có thể hợp nhất thành một hợp tác xã mới, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang hợp tác xã hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các hợp tác xã bị hợp nhất.

Một hoặc một số hợp tác xã có thể sáp nhập vào một hợp tác xã khác, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang hợp tác xã sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của hợp tác xã bị sáp nhập.

2. Thủ tục hợp nhất hợp tác xã được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ban quản trị các hợp tác xã bị hợp nhất phải cùng nhau thành lập Hội đồng hợp nhất để dự kiến tên, trụ sở của hợp tác xã hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, xã viên, lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã bị hợp nhất sang hợp tác xã hợp nhất; dự thảo phương án sản xuất, kinh doanh và Điều lệ của hợp tác xã hợp nhất;

b) Tổ chức Đại hội xã viên của hợp tác xã hợp nhất để quyết định việc hợp nhất và thông qua các vấn đề quy định tại điểm a khoản này;

c) Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại Điều 13 của Luật này và gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh;

d) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định hợp nhất và phương thức giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến họ;

đ) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc hợp nhất và cấp đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã hợp nhất. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật;

e) Sau khi đăng ký kinh doanh, hợp tác xã hợp nhất có quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các hợp tác xã bị hợp nhất.

3. Thủ tục sáp nhập hợp tác xã được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ban quản trị các hợp tác xã sáp nhập và bị sáp nhập phải cùng nhau thành lập Hội đồng sáp nhập để dự kiến thủ tục và điều kiện sáp nhập, phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, xã viên, lao động và những vấn đề tồn đọng của hợp tác xã bị sáp nhập; dự thảo phương án sản xuất, kinh doanh và Điều lệ hợp tác xã sáp nhập;

b) Tổ chức Đại hội xã viên bao gồm các xã viên của hợp tác xã sáp nhập và xã viên của hợp tác xã bị sáp nhập để quyết định các vấn đề quy định tại điểm a khoản này;

c) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định sáp nhập và phương thức giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến họ;

d) Gửi đơn, biên bản sáp nhập và Điều lệ hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh để bổ sung hồ sơ hợp tác xã sáp nhập. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập, cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc sáp nhập. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật;

đ) Sau khi bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh, hợp tác xã sáp nhập có quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các hợp tác xã bị sáp nhập.

Điều 42. Giải thể hợp tác xã

Việc giải thể hợp tác xã được quy định như sau:

1. Giải thể tự nguyện:

Trong trường hợp giải thể tự nguyện theo nghị quyết của Đại hội xã viên, hợp tác xã phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của Đại hội xã viên đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, đồng thời đăng báo địa phương nơi hợp tác xã hoạt động trong ba số liên tiếp về việc xin giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng, cơ quan đăng ký kinh doanh nhận đơn phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin giải thể của hợp tác xã.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã phải xử lý vốn, tài sản theo quy định tại Điều 36 của Luật này, thanh toán các khoản chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi cho xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

2. Giải thể bắt buộc:

Uỷ ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quyền quyết định buộc giải thể đối với hợp tác xã khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà hợp tác xã không tiến hành hoạt động;

b) Hợp tác xã ngừng hoạt động trong mười hai tháng liền;

c) Trong thời hạn mười tám tháng liền, hợp tác xã không tổ chức được Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;

3. Uỷ ban nhân dân ra quyết định giải thể lập Hội đồng giải thể và chỉ định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể hợp tác xã.

Hội đồng giải thể hợp tác xã phải đăng báo địa phương nơi hợp tác xã hoạt động trong ba số liên tiếp về quyết định giải thể hợp tác xã; thông báo trình tự, thủ tục, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng, xử lý vốn, tài sản theo quy định tại Điều 36 của Luật này, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi khác có liên quan của xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.

Thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng tối đa là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày đăng báo lần thứ nhất;

4. Kể từ ngày hợp tác xã nhận được thông báo giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xoá tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

5. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân về việc giải thể hợp tác xã thì hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã

Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

Chương 7

LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ

Điều 44. Liên hiệp hợp tác xã

1. Các hợp tác xã có nhu cầu và tự nguyện có thể cùng nhau thành lập liên hiệp hợp tác xã.

Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế hoạt động theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã quy định tại Điều 5 của Luật này, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã thành viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động và đáp ứng các nhu cầu khác của các thành viên tham gia.

Liên hiệp hợp tác xã thành lập Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.

Người đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị; người đứng đầu Ban giám đốc là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Liên hiệp hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

2. Liên hiệp hợp tác xã được tự chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp với quy định của pháp luật. Con dấu, bảng hiệu, giấy tờ giao dịch của liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu "LHHTX".

3. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của liên hiệp hợp tác xã được quy định trong Điều lệ liên hiệp hợp tác xã do Đại hội các thành viên thông qua.

Điều 45. Liên minh hợp tác xã

1. Liên minh hợp tác xã là tổ chức kinh tế - xã hội do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyện cùng nhau thành lập. Liên minh hợp tác xã được tổ chức theo ngành và các ngành kinh tế. Liên minh hợp tác xã được thành lập ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Liên minh hợp tác xã có các chức năng sau đây:

a) Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thành viên;

b) Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã;

c) Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Chính phủ giao; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã theo quy định của Chính phủ;

d) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã;

đ) Đại diện cho hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong quan hệ hoạt động phối hợp của các thành viên với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

3. Quyền, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tên gọi và tài chính của liên minh hợp tác xã do Điều lệ liên minh hợp tác xã quy định.

4. Điều lệ liên minh hợp tác xã trung ương do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; Điều lệ liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định công nhận.

5. Nhà nước tạo điều kiện để liên minh hợp tác xã ở trung ương và địa phương hoạt động theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định cụ thể mối quan hệ công tác giữa liên minh hợp tác xã với chính quyền các cấp.

Chương 8

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ

Điều 46. Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã

1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hợp tác xã bao gồm:

a) Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hợp tác xã;

b) Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển hợp tác xã;

c) Tổ chức đăng ký kinh doanh, hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và các kiến thức cần thiết cho xã viên hợp tác xã;

đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện hợp tác quốc tế về hợp tác xã.

2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hợp tác xã:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hợp tác xã;

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã;

c) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;

d) Chính phủ quy định cụ thể việc phân công, phân cấp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã.

Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã

1. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:

a) Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển hợp tác xã thuộc địa phương mình;

b) Hướng dẫn, khuyến khích các hợp tác xã phối hợp cùng hoạt động vì lợi ích của nhân dân ở địa phương;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan;

d) Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã;

đ) Thực hiện các nội dung khác về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong lĩnh vực được giao.

Điều 48. Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và vai trò của các tổ chức này đối với hợp tác xã

1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng và phát triển hợp tác xã; tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật về hợp tác xã.

Chương 9:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 49. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân sau đây được khen thưởng theo quy định của pháp luật:

1. Xã viên, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và liên minh hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, có nhiều đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

2. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, kinh doanh và phát triển hợp tác xã.

Điều 50. Xử lý vi phạm

1. Người nào vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi hợp tác xã, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi gian dối trong việc đăng ký kinh doanh hoặc lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã để hoạt động; hợp tác xã hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không đúng ngành, nghề đã đăng ký thì bị đình chỉ hoạt động và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không đúng quy định của pháp luật hoặc cố ý không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi tổ chức có đủ điều kiện thành lập hợp tác xã thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 10:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 51. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2004.

Luật này thay thế Luật hợp tác xã năm 1996.

Điều 52. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

61
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Hợp tác xã 2003
Tải văn bản gốc Luật Hợp tác xã 2003

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 18/2003/QH11

Hanoi, November 26th, 2003

 

LAW

ON COOPERATIVES
(No. 18/2003/QH11 of November 26, 2003)

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;
This Law prescribes the cooperatives.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Cooperatives

A cooperative is a collective economic organization established under the provisions of this Law by individuals, households or legal persons (hereinafter referred collectively to as cooperative members) who share common demands and interests, and volunteer to contribute capital and labor in order to bring into play the collective strength of each cooperative member, to help one another efficiently conduct production/business activities and improve the material and spiritual life, thus contributing to the national socio-economic development.

A cooperative operates as a type of enterprise, having the legal person status, enjoying autonomy and taking self-responsibility for financial obligations within the scope of its charter capital, accumulated capital and other capital sources according to law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law prescribes the setting up, organization and operation of cooperatives in all branches and domains of the national economy.

Article 3.- The State's policies towards cooperatives

1. The State shall implement the following policies towards cooperatives:

a/ To promulgate and implement policies and programs to support the development of cooperatives in terms of personnel training; human resource development; land; finance; credit; establishment of funds in support of development of cooperatives; scientific and technological application; marketing and market expansion; infrastructure development investment; and to create conditions for cooperatives to participate in the State's socio-economic development programs;

b/ To encourage and create favorable conditions for cooperatives to develop;

c/ To ensure that cooperatives' legal position and production/business conditions are equal to those of enterprises of other types;

d/ To protect cooperatives' legitimate rights and interests according to law provisions;

dd/ To respect cooperatives' rights to autonomy, self-determination and self-responsibility in production and business activities;

e/ Not to interfere in cooperatives' lawful management and operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4.- Interpretation of terms

In this Law, the words and phrases below shall be construed as follows:

1. Minimum contributed capital means a sum of money or value of assets, including land-use right value, property right to inventions, technical know-hows and other valuable papers, which are monetized, to be compulsorily contributed by cooperative members when they join the cooperatives.

2. Labor contribution means the cooperative members' participation in the building of cooperatives in forms of direct management, productive labor, business, consultancy and other forms of participation.

3. The cooperative's charter capital means the total capital contributed by the cooperative members and inscribed in the cooperative's charter.

4. The cooperative's logo means the exclusive symbol of each cooperative representing particular characteristics of such cooperative and distinguishing it from other cooperatives and enterprises.

5. Cooperative's services provided to its members mean the provision of goods or supplies by the cooperative to its members in material or non-material form, for which the members have the demand and must pay to the cooperative.

6. The extent of use of the cooperative's services means the ratio between the value of services provided by the cooperative to each member and the total value of services provided by the cooperative to all of its members.

7. Economic commitment between the cooperative and its members means economic ties between the cooperative and its members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cooperatives shall be organized and operate on the following principles:

1. Voluntariness: All individuals, households and legal persons, that fully meet the conditions prescribed by this Law and agree to the cooperative's charter, may join the cooperative; cooperative members may leave the cooperative in accordance with the provisions of the cooperative's charter;

2. Democracy, equality and publicity: Cooperative members may participate in managing, examining and supervising the cooperative and have equal voting right; make public production/business plans, finance, distribution and other issues prescribed in the cooperative's charter;

3. Autonomy, self-responsibility and mutual benefits: The cooperative shall enjoy autonomy and take self-responsibility for the results of its production/business activities; and decide by itself on income distribution.

After fulfilling the cooperative's tax payment obligations and offsetting its losses, a part of profits shall be channeled to the cooperative's funds, another part shall be distributed according to capital and labor contributions of the cooperative members, and the rest shall be distributed to the cooperative members according to the extent of using the cooperative's services;

4. Cooperation and community development: Cooperative members must have the sense of bringing into play the spirit of collective building and cooperation with one another in the cooperative and social community; cooperation with domestic and foreign cooperatives in accordance with law provisions.

Article 6.- Rights of cooperatives

Cooperatives shall have the following rights:

1. To select production/business lines not banned by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To conduct direct import/export or enter into joint-venture or association with domestic and foreign organizations and individuals for production/business expansion in accordance with law provisions;

4. To hire labor if cooperative members fail to meet the cooperatives' production/business requirements according to law provisions;

5. To decide on the admission of new members, permit members to leave the cooperatives, and expel members according to the provisions of the cooperatives' charters;

6. To decide on the distribution of incomes, and handle the cooperatives' losses;

7. To decide on the commendation and/or reward of members who record numerous achievements in the cooperative building and development; to discipline members who violate the cooperatives' charters; and to decide on the compensation paid by members for damage caused to the cooperatives;

8. To borrow capital from credit institutions and mobilize other capital sources; to organize internal credit according to law provisions;

9. To have industrial property right protected according to law provisions;

10. To refuse organizations' or individuals' requests contrary to law;

11. To lodge complaints about acts of infringing upon the cooperatives' legitimate rights and interests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7.- Obligations of cooperatives

Cooperatives shall have the following obligations:

1. To conduct production/business strictly according to the registered production/business lines or commodity items;

2. To strictly observe law provisions on accounting, statistics and audit;

3. To pay taxes and fulfill other financial obligations according to law provisions;

4. To preserve and develop their working capital; to manage and use the State-assigned land according to law provisions;

5. To bear responsibility for financial obligations within their charter capital, accumulated capital and other capital sources according to law provisions;

6. To protect the environment, ecological environ-ment, scenic places, historical-cultural relics as well as defense and security works according to law provisions;

7. To ensure its members' rights and fulfill economic commitments to their members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. To pay compulsory social insurance premiums for their members being individuals and laborers who regularly work for the cooperatives according to the provisions of the cooperatives' charters and law provisions on insurance; to organize the participation in paying voluntary social insurance premiums by members other than the above-said subjects. The Government shall specify the payment of social insurance premiums by cooperative members;

10. To attend to education, training, fostering in order to raise their members' knowledge, and provide information to all cooperative members so that they can actively participate in the cooperative building;

11. To fulfill other obligations according to law provisions.

Article 8.- Names and logos of cooperatives

A cooperative may select its own name and logo by itself in accordance with law provisions.

The seal, signboard, advertisement forms and transaction papers of the cooperative must carry the sign "HTX" (Cooperative).

The name and logo (if any) of the cooperative must be registered at the competent State body and protected according to law provisions.

Article 9.- Political organizations and socio-political organizations in cooperatives

Political organizations and socio-political organizations in cooperatives shall operate within the framework of the Constitution, law and their respective charters in accordance with law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ESTABLISHMENT AND BUSINESS REGISTRATION OF COOPERATIVES

Article 10.- Founding members

1. The founding members are individuals, households or legal persons who initiate the setting-up of the cooperative and participate in it.

2. The founding members shall make written reports to the commune, ward or township People's Committee (hereinafter referred collectively to as the commune-level People's Committee) of the locality where the cooperative is planned to be headquartered on the setting-up, headquarter location, production/business orientations and operation plans of the cooperative.

3. The founding members shall propagate and mobilize individuals, households and other legal persons, that wish to join the cooperative; elaborate production/business orientations; draft the charter of the cooperative and perform other necessary jobs in order to organize the conference to set up the cooperative.

Article 11.- Conference to set up a cooperative

1. The conference to set up a cooperative shall be organized by the founding members. The conference participants include the founding members as well as individuals, households and other legal persons that wish to become the cooperative members.

2. The conference shall discuss and reach agreement on the cooperative's production/business orientations and operation plans; the draft charter of the cooperative; the name and logo (if any) of the cooperative; and draw up the list of cooperative members.

3. The conference shall discuss and vote by majority on the following issues:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Adoption of the charter and internal regulations of the cooperative;

c/ Decision on the separate or non-separate establishment of the managerial apparatus and executive apparatus of the cooperative.

For the cooperative which sets up a managerial-cum-executive apparatus, the conference shall elect Managing Board and the manager; the cooperative manager shall be concurrently the head of the Managing Board; and the conference shall decide the number of the cooperative's deputy managers.

For the cooperative which sets up the managerial apparatus and the executive apparatus separately, the conference shall elect the Managing Board and its head among the Managing Board's members; it shall decide to elect or hire the cooperative manager; and decide the number of the cooperative's deputy managers;

d/ The election of the Control Board and its head among the Control Board's members;

dd/ Adoption of minutes of the cooperative-founding conference.

Article 12.- The cooperative charter

1. Each cooperative shall have its own charter. The cooperative charter must conform to the provisions of this Law and other law provisions.

2. A cooperative charter shall cover the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The address of the cooperative's headquarter;

c/ Production and/or business lines;

d/ Regulations on subjects, conditions and procedures for joining the cooperative and for cooperative members to leave the cooperative;

dd/ Regulations on interests, responsibilities and obligations of cooperative members;

e/ Principles for, and subjects of, payment of compulsory social insurance premiums;

g/ The cooperative's charter capital;

h/ Minimum contributed capital: The levels, forms and terms of contribution, and conditions for return of contributed capital of cooperative members;

i/ Competence and modes for capital mobilization;

k/ Principles for paying remunerations and handling losses; distribution of profits according to capital and labor contributed by cooperative members and according to the extent of using services of the cooperative; deduction for setting up, management and use of the cooperative's funds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m/ Organizational and managerial structure of the cooperative; functions, powers, tasks and responsibilities of the Managing Board and its head, the cooperative manager, the Control Board and its head, and the sections assisting the cooperative;

n/ The cooperative's representative at law;

o/ Modalities for holding the congress and adopting decisions of the congress of cooperative members;

p/ Regime on handling violations of the cooperative charter and principles for settling internal disputes;

q/ Modalities for amending the cooperative charter;

r/ Other regulations decided by the congress of cooperative members itself, which, however, must not be contrary to law.

3. When amending its charter, the cooperative must send its amended charter enclosed with minutes of the congress of cooperative members to the agency which has granted the business registration certificate to the cooperative.

4. The Government shall promulgate forms guiding the elaboration of charters of agricultural cooperatives, people's credit funds and non-agricultural cooperatives.

Article 13.- Business registration dossiers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An application for business registration;

2. The cooperative charter;

3. The number of cooperative members, lists of members of the cooperative's Managing Board and Control Board;

4. The minutes adopted at the cooperative-founding conference.

Article 14.- Business registration places

1. A cooperative shall make business registration at the provincial- or district-level business registration office in the locality where the cooperative is planned to be headquartered, depending on its specific conditions.

2. The representative at law of the to be-set up cooperative shall submit business registration dossiers at the selected business registration office and bear responsibility for the accuracy and truthfulness of the business registration dossiers.

Article 15.- Granting of business registration certificates

1. Cooperatives shall be granted the business registration certificates when they fully meet the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Being engaged in production and/or business lines not banned by law;

c/ Having their names and logos (if any) prescribed in Article 8 of this Law;

d/ Having charter capital. For cooperatives engaged in production and/or business lines which require legal capital as stipulated by the Government, the charter capital must not be lower than the legal capital;

dd/ Having fully paid business registration fees as prescribed.

2. The granting of, or refusal to grant, business registration certificates, and time for cooperatives to commence their operation, are as follows:

a/ Within fifteen days after receiving the complete and valid dossiers, the business registration offices must consider the dossiers and grant the business registration certificate to the cooperatives; in case of refusal, they must reply in writing thereto;

b/ The cooperatives shall have the legal person status and may commence their operation as from the date they are granted the business registration certificates; for conditional production and/or business lines registered by the cooperatives, they may conduct such production and/or business lines as from the date they are granted the business registration certificates by the competent State bodies or when they fully meet the business conditions according to law provisions.

3. In case of disagreement with the business registration offices' decisions to refuse the granting of the business registration certificates as prescribed in Clause 2 of this Article, the representatives at law of the to be-set up cooperatives may lodge their complaints to the competent State bodies or initiate lawsuits at courts according to law provisions.

Article 16.- Branches, representative offices and dependent enterprises of cooperatives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Cooperatives may set up their dependent enterprises in accordance with law provisions.

Chapter III

COOPERATIVE MEMBERS

Article 17.- Conditions for becoming cooperative members

1. Every Vietnamese citizen, who is aged full 18 years or older, has full civil act capacity, contributes capital or labor, agrees to the cooperative charter, and volunteers to join the cooperative, can become a member of the cooperative.

Officials and public servants may participate in cooperatives in the capacity as cooperative members according to the provisions of the cooperatives' charters but must not directly manage or administer the cooperatives.

2. Households and legal persons may become cooperative members according to the provisions of the cooperatives' charters. When participating in cooperatives, households and legal persons must appoint their representatives fully meeting the conditions set for participating individuals.

3. An individual, household or legal person may become a member of many cooperatives if such is not prohibited by the cooperative charter.

Article 18.- Rights of cooperative members

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To be given priority to work for their cooperatives and enjoy remuneration according to the provisions of their cooperatives' charters;

2. To enjoy profits distributed according to their contributed capital or labor, and the extent of using the cooperatives' services;

3. To be provided with necessary econo-technical information by the cooperatives; to be provided with training, fostering and improvement of their professional qualifications by the cooperatives;

4. To benefit from their cooperatives' welfare and the fulfillment of economic commitments by the cooperatives;

5. To be commended and/or rewarded when they make numerous contributions to the cooperative building and development;

6. To attend the congress of cooperative members or elect delegates to attend the congress of cooperative members, attend conferences of cooperative members to discuss and vote on the cooperatives' affairs;

7. To stand for or be elected as members of the Managing Board, the cooperative manager, members of the Control Board or other elected titles of the cooperatives;

8. To make proposals to the Managing Board, the cooperative manager and the Control Board, and request the reply; to request the Managing Board, the cooperative manager or the Control Board to convene an extraordinary congress of cooperative members according to the provisions of Clause 4, Article 21 of this Law;

9. To transfer their contributed capital as well as interests and obligations to other persons according to the provisions of the cooperative charter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. To have their contributed capital returned and enjoy other interests according to the provisions of the cooperatives' charters and relevant law provisions in the following cases where:

a/ They leave the cooperative;

b/ The cooperative members being individuals die, are reported missing, lose their civil act capacity or have their civil act capacity restricted;

c/ The cooperative members being households have no representatives fully meeting the conditions as prescribed in the cooperatives' charter;

d/ The cooperative members being legal persons dissolve or go bankrupt, or have no representatives fully meeting the conditions as prescribed in the cooperatives' charters.

For cases prescribed at Points b, c and d, Clause 11 of this Article, the cooperative members' contributed capital and other interests shall be returned to those persons who fully meet the conditions for inheritance or the guardians of such cooperative members according to law provisions.

Article 19.- Obligations of cooperative members

Cooperative members shall have the following obligations:

1. To abide by their cooperatives' charters and internal regulations as well as resolutions of the cooperative members' congresses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To unite and cooperate with one another, to study to raise their professional qualifications, thus contributing to boosting the development of cooperatives;

4. To fulfill economic commitments with their cooperatives;

5. Within the limits of their contributed capital, to bear joint responsibility for debts, risks, damage or losses of their cooperatives;

6. To pay compensation for damage they have caused to the cooperatives according to the provisions of their cooperatives' charters.

Article 20.- Termination of cooperative membership

1. The cooperative membership shall be terminated in the following cases where:

a/ Cooperative members being individuals die, are reported missing, lose their civil act capacity or have their civil act capacity restricted; cooperative members being households have no representatives fully meeting the conditions as prescribed in the cooperative charter; or cooperative members being legal persons dissolve or go bankrupt or have no representatives fully meeting the conditions as prescribed in their cooperatives' charters;

b/ Cooperative members are permitted to leave their cooperatives under the provisions of their cooperatives' charters;

c/ Cooperative members have transferred their whole contributed capital as well as interests and obligations to other persons under the provisions of their cooperatives' charters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ Other cases prescribed by the cooperatives' charters.

2. The settlement of the cooperative members' interests and obligations in cases prescribed in Clause 1 of this Article shall be prescribed by the cooperatives' charters.

Chapter IV

ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF COOPERATIVES

Article 21.- Congress of cooperative members

1. The congress of cooperative members shall be the highest decision-making body of a cooperative.

2. A cooperative with many members may organize a congress of delegates of cooperative members; the election of delegates to the congress shall be prescribed by the cooperative's charter. The congress of delegates of cooperative members and the congress of all cooperative members (hereinafter referred collectively to as the congress of cooperative members) are equal in rights and tasks.

3. The regular congress of cooperative members shall be convened once a year by the Managing Board within three months after the annual settlement books are closed.

4. The extraordinary congress of cooperative members shall be convened by the cooperative's Managing Board or Control Board to decide on necessary issues which fall beyond the powers of the Managing Board or the Control Board.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22.- Contents of the congress of cooperative members

The congress of cooperative members shall discuss and decide on the following issues:

1. Criteria set for cooperative members when joining the cooperative;

2. Annual report on the cooperative's production/business situation, report on activities of the Managing Board and the Control Board;

3. Report on financial publicity, planned distribution of incomes, and handling of losses and debts;

4. Production/business orientations and plans;

5. Minimum capital; charter capital increase or reduction; competence and modes for capital mobilization;

6. Determination of value of the cooperative's common assets under the provisions of Clause 3, Article 35 of this Law;

7. Distribution of profits according to the contributed capital and labor as well as the extent of using services by cooperative members; the cooperative's funds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Election or dismissal of the Managing Board, the Managing Board's head, the Control Board, and the Control Board's head;

10. Adoption of the admission of new cooperative members and permission of cooperative members to leave the cooperative; decision on expulsion of cooperative members;

11. Reorganization or dissolution of the cooperative;

12. Amendment of the cooperative's charter or internal regulations;

13. Levels of remunerations, salaries and bonuses for the head and other members of the Managing Board, the manager and deputy managers of the cooperative, the head and other members of the Control Board, and other titles of the cooperative;

14. Subjects for whom the cooperative pays social insurance premiums under the State's policy on compulsory social insurance;

15. Other issues which are proposed by the Managing Board, the Control Board or at least one-third of the total number of cooperative members.

Article 23.- Stipulations on the number of delegates and the voting at the congress of cooperative members

1. The congress of cooperative members must be attended by at least two-thirds of the total number of cooperative members or delegates of cooperative members; in cases where the number of cooperative members is insufficient, the congress must be postponed; the Managing Board or the Control Board must reconvene the congress of cooperative members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The voting at the congress of cooperative members and conferences of cooperative members shall not depend on the contributed capital or positions of the members in the cooperative. Each cooperative member or delegate of cooperative member has only one vote.

Article 24.- Notification on convening the congress of cooperative members

At least ten days before the opening of the congress of cooperative members, the convening body must notify each cooperative member or delegate of cooperative member of the time, venue and agenda of the congress. The congress of cooperative members shall discuss and decide on the issues already put on the congress's agenda and arising issues proposed by at least one-third of the total number of cooperative members.

Article 25.- A cooperative's Managing Board

1. A cooperative's Managing Board is the cooperative-managing body, elected directly by the congress of cooperative members, consisting of the head and other members. The number of the Managing Board's members shall be prescribed by the cooperative's charter.

2. The term of the cooperative's Managing Board shall be prescribed by the cooperative's charter, which shall be at least two years and not exceed five years.

3. The cooperative's Managing Board shall hold a meeting at least once a month, which is convened and presided over by the Managing Board's head or an authorized member. The cooperative's Managing Board shall hold an extraordinary meeting at the request of one-third of the Managing Board's members, the Managing Board's head, the Control Board's head, or the cooperative manager. A meeting of the cooperative's Managing Board shall be regarded as valid when it is attended by at least two-thirds of the number of the Managing Board's members. The cooperative's Managing Board shall operate on the principles of collectivism and make decisions by majority. In cases where the number of votes for equals the number of votes against, the number of votes on the side of the person who presides over the meeting shall be decisive.

Article 26.- Criteria and conditions of members of the cooperative's Managing Board

A member of the Managing Board must be a cooperative member, possessing good moral qualities and having qualifications and capability to manage the cooperative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27.- Setting-up of managerial-cum-executive apparatus by cooperatives

1. The Managing Board shall have the following rights and tasks:

a/ To appoint or dismiss the cooperative's deputy managers at the proposal of the cooperative's manager;

b/ To appoint, dismiss, hire or terminate the contract on hiring, chief accountant (if this title exists in the cooperative);

c/ To decide on the organizational structures of professional sections of the cooperative;

d/ To organize the implementation of the resolution of the congress of cooperative members;

dd/ To prepare the reports on the cooperative's production and/or business plans, capital mobilization and profit distribution, and report on the Managing Board's operation for submission to the congress of cooperative members;

e/ To prepare the agenda of the congress of cooperative members and convene the congress of cooperative members;

g/ To evaluate the cooperative's production and/or business results; to approve the financial settlement report for submission to the congress of cooperative members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i/ To consider the admission of new cooperative members and permit cooperative members to leave the cooperative (except for cases where cooperative members are expelled) and report such to the congress of cooperative members for adoption;

k/ To represent the owner of assets of the cooperative and its dependent enterprises if the cooperative has its dependent enterprises;

l/ To examine and evaluate the work of the manager and deputy managers of the cooperative under the Managing Board's decisions;

m/ To bear responsibility for its own decisions before the congress of cooperative members and law;

n/ To perform other rights and tasks prescribed by the cooperative's charter.

2. The cooperative manager shall have the following rights and tasks:

a/ To represent the cooperative according to law;

b/ To realize production and/or business plans and run daily activities of the cooperative;

c/ To organize the implementation of decisions of the cooperative's Managing Board;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ To sign contracts in the name of the cooperative;

e/ To submit the annual financial settlement report to the cooperative's Managing Board;

g/ To propose to the Managing Board the plan on organizational structure of the cooperative;

h/ To recruit labor, except for cases falling under the competence of the cooperative's Managing Board;

i/ To exercise other rights prescribed in the cooperative's charter and resolution of the congress of cooperative members;

k/ To bear responsibility before the congress of cooperative members and the Managing Board for his/her assigned tasks;

When being absent, the cooperative manager shall authorize a deputy manager or a member of the Managing Board to administer the cooperative's activities.

Article 28.- Separate establishment of managerial apparatus and executive apparatus by the cooperative

1. The Managing Board shall have the following rights and tasks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To appoint and dismiss deputy managers of the cooperative at the proposal of the cooperative manager.

Apart from the above-said rights and tasks, the cooperative's Managing Board shall also have the rights and tasks prescribed at Points b, c, d, e, f, g, h, i, j, k, l and m, Clause 1, Article 27 of this Law.

2. The head of the cooperative's Managing Board shall have the following rights and tasks:

a/ To represent the cooperative according to law;

b/ To elaborate programs and plans on operation of the Managing Board;

c/ To convene and preside over meetings of the Managing Board and the congress of cooperative members;

d/ To bear responsibility before the congress of cooperative members and the Managing Board for his/her assigned tasks;

dd/ To sign decisions of the congress of cooperative members and the Managing Board;

e/ To exercise other rights and perform other tasks prescribed by the cooperative's charter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To realize production and/or business plans and run daily activities of the cooperative;

b/ To organize the implementation of decisions of the cooperative's Managing Board;

c/ To sign contracts in the name of the cooperative under the authorization of the cooperative's Managing Board;

d/ To submit the annual financial settlement report to the cooperative's Managing Board;

dd/ To propose to the Managing Board the plan on organizational structure of the cooperative;

e/ To recruit labor under the authorization of the cooperative's Managing Board;

g/ To exercise other rights prescribed in the cooperative's charter, the resolution of the congress of cooperative members or contracts signed with the cooperative's Managing Board.

When being absent, the cooperative manager shall authorize a deputy manager to administer the cooperative's activities.

In cases where the cooperative manager is a cooperative member or a member of the cooperative's Managing Board, apart from fully exercising the rights and performing the tasks of a cooperative manager as prescribed by this Article, he/she shall also have to exercise the rights and fulfill the obligations of a cooperative member or member of the cooperative's Managing Board.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29.- The Control Board

1. The Control Board is the body which supervises and examines all activities of the cooperative strictly according to law and the cooperative's charter.

2. The Control Board shall be elected directly by the congress of cooperative members. The number of the Control Board's members shall be prescribed by the cooperative's charter; a cooperative with few members may elect only one controller.

3. The criteria of a member of the Control Board are the same as those of a member of the Managing Board. The Control Board members must not be concurrently members of the Managing Board, chief accountants or cashiers of the cooperative, or must not be the parents, spouses, children or siblings thereof.

4. The term of office of the Control Board corresponds with that of the Managing Board.

Article 30.- Rights and tasks of the Control Board

The Control Board shall have the following rights and tasks:

1. To examine the observance of the cooperative's charter and internal regulations as well as the resolution of the congress of cooperative members;

2. To supervise activities of the Managing Board, the cooperative manager and cooperative members strictly according to law as well as the cooperative's charter and internal regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To receive complaints and denunciations related to the cooperative's activities; settle, or propose competent bodies to settle, such complaints and denunciations according to the provisions of the cooperative's charter;

5. To attend the Managing Board's meetings;

6. To notify the cooperative's Managing Board of examination results and report them before the congress of cooperative members; to propose the Managing Board and the cooperative manager to redress weaknesses in the cooperative's production and/or business activities and handle violations of the cooperative's charter and internal regulations;

7. To request relevant persons in the cooperative to provide documents, books, vouchers and necessary information in service of the examination work but not to use such documents or information for other purposes;

8. To prepare the agenda of, and convene, the extraordinary congress of cooperative members in one of the following cases where:

a/ The Managing Board fails to take or inefficiently takes measures to preclude acts of violating law, the cooperative's charter or internal regulations, or the resolution of the congress of cooperative members as requested by the Control Board;

b/ The Managing Board fails to convene the extraordinary congress of cooperative members at the requests of the cooperative members prescribed in Clause 4, Article 21 of this Law.

Chapter V

ASSETS AND FINANCE OF COOPERATIVES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When joining cooperatives, the cooperative members must contribute capital according to the provisions of Clause 2, Article 19 of this Law.

Cooperative members may contribute capital in lump sum right from the beginning or in installments; the levels, forms and time limits for capital contribution shall be prescribed by the cooperatives' charters.

The minimum contributed capital level shall be adjusted under the decision of the congress of cooperative members.

2. Cooperative members shall have their contributed capital returned in the cases prescribed at Points a, b, d and e, Clause 1, Article 20 of this Law.

The return of contributed capital of cooperative members shall be based on the cooperative's financial actual situation at the time of returning the capital after the cooperative has made the annual settlement and settled economic interests and obligations of cooperative members towards the cooperative. The forms and time limits for return of contributed capital to cooperative members shall be stipulated by the cooperatives' charters.

Article 32.- Capital mobilization

1. Cooperatives may borrow capital from banks and mobilize capital in other forms according to law provisions.

2. Cooperatives may additionally mobilize contributed capital of cooperative members under decisions of the congress of cooperative members.

3. Cooperatives may receive and use capital and subsidies from the State as well as domestic and foreign organizations and individuals as agreed upon by the parties and in accordance with law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The working capital of cooperatives shall be formed from cooperative members' contributed capital, the cooperative-owned accumulated capital and other lawful capital sources.

The working capital of cooperatives shall be managed and used according to the provisions of this Law, other law provisions and the cooperatives' charters.

Article 34.- Cooperatives' funds

1. Cooperatives must set up the production development fund and the reserve fund under the Government's guidance; other funds shall be prescribed by the cooperatives' charters and congress of cooperative members, which are suitable to specific conditions of each cooperative. The specific percentage of deduction for setting up the funds shall be decided by the congress of cooperative members.

2. The purposes and modes of management and use of the cooperatives' funds shall be prescribed by the cooperatives' charters.

Article 35.- Cooperative's assets

1. Assets under cooperatives' ownership shall be formed from the cooperatives' working capital.

2. The management and use of cooperatives' assets shall comply with the provisions of the cooperatives' charters and relevant law provisions.

3. Cooperatives shall have common assets, including works in service of production, socio-cultural welfare works, infrastructures in service of the population community, which are formed from the cooperatives' production development funds and welfare funds, capital sources subsidized by the State, as well as donations and gifts of domestic and foreign organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Upon its dissolution, a cooperative shall not distribute to its members the capital and common assets subsidized by the State but transfer them to the local administration for management.

For the cooperative's capital and common assets formed from capital sources and labor contributed by the cooperative members or donations and gifts of domestic and foreign organizations and individuals, the congress of cooperative members shall make decision thereon.

2. Capital contributed by cooperative members in land-use right value and land assigned by the State to the cooperative for use shall be handled according to the law provisions on land.

3. After having paid all debts and expenses for the cooperative dissolution, the handling of other remaining assets, capital or funds of the cooperative shall comply with the provisions of this Article, other relevant law provisions, and the cooperative's charter.

Article 37.- Distribution of profits

1. After fulfilling the tax payment obligations, a cooperative's profits shall be distributed as follows:

a/ Off-setting the previous year's losses (if any) according to law provisions on tax;

b/ Deduction for setting up the production develop-ment fund, the reserve fund and other funds of the cooperative; distribution of profits to cooperative members according to their contributed capital and labor, the rest shall be distributed to cooperative members according to the extent of using services of the cooperative.

2. Basing itself on the production/business results and accumulation demands for the development of the cooperative, the congress of cooperative members shall decide on the specific ratios of distribution of annual profits into the funds prescribed at Point b, Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A cooperative's losses arising in the year shall be deducted into the proceeds from compensations by relevant organizations and/or individuals; the deficit amounts (if any) shall be offset by the reserve fund; if such amounts are still insufficient, the remaining loss amounts shall be transferred to the subsequent year according to law provisions on tax.

Chapter VI

REORGANIZATION, DISSOLUTION OR BANKRUPTCY OF COOPERATIVES

Article 39.- Division and separation of cooperatives

The congress of cooperative members shall decide on the division or separation of a cooperative into two or more cooperatives.

Article 40.- Procedures for dividing or separating cooperatives

1. The Managing Board of the to be-divided/separated cooperative must:

a/ Set up a Council to settle the division or separation of the cooperative. The Council for division/separation shall be composed of the Managing Board of the to be-divided/separated cooperative and representatives of the new cooperatives to be formed from the divided/separated cooperative. The Council shall have the tasks to discuss and negotiate to reach agreement on settling matters related to the division or separation of the cooperative; compile dossiers of application for division or separation of the cooperative; and form the managerial and executive apparatuses of the new cooperatives;

b/ Elaborate plans on handling of assets, capital, funds, organizational structure, personnel, cooperative members and labor (including those of branches, representatives offices and dependent enterprises of the cooperative) upon the division or separation; draw up production/business orientations; the charters of new cooperatives; rights, interests, responsibilities and obligations of the cooperatives after the division or separation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Inform in writing creditors as well as organizations and individuals having economic relations with the cooperative of the decision on the division/separation, and settle economic issues related to them;

dd/ Send the business registration dossier of the divided/separated cooperative made according to the provisions of this Law to the agency which has granted the business registration certificate, enclosed with the resolution of the congress of cooperative members on the division or separation of the cooperative; plans for settlement of issues related to the division or separation already discussed with creditors as well as organizations and individuals having economic relations with the cooperative.

2. Within fifteen days after receiving the division/separation dossiers, the business registration agency which has granted the business registration certificate shall announce in writing the approval or disapproval of the division or separation of the cooperative. If the cooperative disagrees with the decision on the disapproval of the division or separation, it may lodge its complaints to the competent State body or initiate a lawsuit at court according to law provisions.

The business registration agency which has granted the business registration certificate to the to be-divided cooperative must withdraw the business registration certificate from such cooperative after the division; The divided cooperative must submit immediately its seal to the competent State body.

3. The cooperatives having branches, representative offices or dependent enterprises must, upon their division/separation, notify the business registration agencies of the continuity or termination of operation of their branches, representative offices or dependent enterprises.

Article 41.- Consolidation and merger of cooperatives

1. Two or more cooperatives may be consolidated into one new cooperative by transferring all assets, rights, obligations and legitimate interests to the consolidating cooperative, and at the same time terminating the existence of the consolidated cooperatives.

One or several cooperatives may be merged into another cooperative by transferring all assets, rights, obligations and legitimate interests to the merging cooperative, and at the same time terminating the existence of the merged cooperative(s).

2. Procedures for consolidation of cooperatives shall comply with the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To convene the congress of cooperative members of the consolidating cooperative to decide on the consolidation and adopt issues prescribed at Point a of this Clause;

c/ To compile business registration dossiers of the consolidating cooperative according to the provisions of Article 13 of this Law and send them to the business registration agency;

d/ To inform in writing creditors as well as organizations and individuals having economic relations with the cooperative of the decision on consolidation and modes of settlement of economic relations related to them;

dd/ Within fifteen days after receiving the consolidation dossiers, the business registration agency must announce in writing the approval or disapproval of the consolidation and grant the business registration certificate to the consolidating cooperative. If the cooperative disagrees with the business registration agency's decision, it may lodge its complaints to the competent State body or initiate a lawsuit at court according to law provisions;

e/ After business registration, the consolidating cooperative shall have the rights and legitimate interests, bear responsibility for the unsettled debts, labor contracts and other property obligations of the consolidated cooperatives.

3. The procedures for the merger of cooperatives shall comply with the following regulations:

a/ The Managing Boards of the merging and merged cooperatives must together set up the Merger Council to project the merger procedures and conditions; plans on handling of assets, capital, debts, cooperative members, labor and unsettled issues of the merged cooperative; draft production/business plans and charter of the merging cooperative;

b/ To convene the congress of cooperative members with the participation of members of the merging and merged cooperatives to decide on the issues prescribed at Point a of this Clause;

c/ To notify in writing creditors as well as organizations and individuals having economic relations with the cooperative of the decision on merger and modes of settlement of economic relations related to them;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ After supplementing the business registration dossiers, the merging cooperative shall have the rights and legitimate interests, bear responsibility for unsettled debts, labor contracts and other property obligations of the merged cooperatives.

Article 42.- Dissolution of cooperatives

The dissolution of cooperatives is prescribed as follows:

1. Voluntary dissolution:

In case of voluntary dissolution under the resolution of the congress of cooperative members, a cooperative must send the application for dissolution and the resolution of the congress of cooperative members to the business registration agency which has granted the business registration certificate to the cooperative, and at the same time publish the dissolution application and time limits for settlement of debts and liquidation of contracts on the newspaper of the locality where it conducts operation for three consecutive issues.

Within thirty days after the expiry of the time limit for settlement of debts and liquidation of contracts, the application-receiving business registration agency must announce the approval or disapproval of the cooperative's application for dissolution.

Within thirty days after receiving the announcement on the approval of the dissolution from the business registration agency, the cooperative must handle capital and assets according to the provisions of Article 36 of this Law, pay expenses for the dissolution, return contributed capital, and settle interests of cooperative members according to the provisions of the cooperative's charter;

2. Compulsory dissolution:

The People's Committee of the locality where the business registration certificate is granted may decide on the compulsory dissolution of a cooperative in one of the following cases where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The cooperative have ceased its operation for twelve consecutive months;

c/ The cooperative fails to convene a regular congress of cooperative members without plausible reasons for eighteen consecutive months;

d/ Other cases as prescribed by law;

3. The People's Committee which issues the decision on dissolution shall set up the Dissolution Council and designate the Council chairman to organize the dissolution of the cooperative.

The Council for dissolution of the cooperative must publish the decision on the dissolution of the cooperative on a newspaper of the locality where the cooperative conducts its operation for three consecutive issues; announce the order, procedures and time limits for settlement of debts and liquidation of contracts, and handle capital and assets according to the provisions of Article 36 of this Law, return contributed capital and settle cooperative members' other relevant interests according to the provisions of the cooperative's charter.

The time limit for settlement of debts and liquidation of contracts shall be one hundred and eighty days at most after the first publication on newspapers.

4. After the cooperative receives the dissolution notice, the business registration agency which has granted the business registration certificate must withdraw the business registration certificate and delete the name of the cooperative from the business registration book; the cooperative must immediately submit its seal to the competent State body;

5. If the cooperative disagrees with the People's Committee's decision on the dissolution of the cooperative, it may lodge its complaints to the competent State body or initiate a lawsuit at court according to law provisions.

Article 43.- Settlement of the cooperative's request to declare bankruptcy

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VII

UNIONS OF COOPERATIVES, FEDERATIONS OF COOPERATIVES

Article 44.- Unions of cooperatives

1. Those cooperatives, which wish and volunteer to establish a union of cooperatives, may jointly do so.

A union of cooperatives is an economic organization operating on the principles on organization and operation of cooperatives prescribed in Article 5 of this Law, aiming to raise the production/business efficiency of member cooperatives, support one another in their activities and satisfy other demands of the participating members.

The union of cooperatives shall set up the Management Board and the Directorate.

The head of the Management Board is the chairman; the head of the Directorate is the director or general director.

The union of cooperatives shall make business registration at the provincial-level business registration agency.

2. The union of cooperatives may select its own name and logo by itself in accordance with law provisions. The seal, signboard and transaction papers of the union of cooperatives must bear the sign "LHHTX" (Union of cooperatives).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45.- Federations of cooperatives

1. A federation of cooperatives is a socio-economic organization which is voluntarily and jointly established by cooperatives or unions of cooperatives. The federations of cooperatives shall be organized according to branches and economic sectors. The federations of cooperatives shall be set up at the central and provincial/municipal levels.

2. Federations of cooperatives shall have the following functions:

a/ To represent and protect legitimate interests of member cooperatives and unions of cooperatives;

b/ To propagate and mobilize for the development of cooperatives;

c/ To provide support and necessary services for the formation and development of cooperatives and unions of cooperatives; to carry out programs in support of development of cooperatives, which are assigned by the Government; to train and foster officials of cooperatives according to the Government's regulations;

d/ To participate in formulating policies and legislation on cooperatives;

dd/ To represent cooperatives and unions of cooperatives in relations of the members' coordination with domestic and foreign organizations according to law provisions.

3. The rights, tasks, organizational structures, names and finance of federations of cooperatives shall be prescribed by the charters of federations of cooperatives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The State shall create conditions for the central and local federations of cooperatives to operate according to law provisions.

6. The Government shall specify the working relations between federations of cooperatives and the administrations of all levels.

Chapter VIII

STATE MANAGEMENT OVER COOPERATIVES

Article 46.- State management over cooperatives

1. Contents of State management over cooperatives cover:

a/ To issue, disseminate, and organize the implementation of, legal documents on cooperatives;

b/ To elaborate and implement strategies and plans on development of cooperatives;

c/ To organize and guide business registration for cooperatives and unions of cooperatives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ To inspect and examine the observance of law by cooperatives according to law provisions;

e/ To direct the implementation of international cooperation on cooperatives.

2. Responsibilities of agencies performing the State management over cooperatives:

a/ The Government shall perform the uniform State management over cooperatives;

b/ The ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, perform the State management over cooperatives;

c/ The People's Committees of all levels shall have to perform the State management over cooperatives in their respective localities according to law provisions;

d/ The Government shall specify the assignment and decentralization of State management over cooperatives among the ministries, ministerial-level agencies and localities.

Article 47.- Tasks and powers of the People's Committees of various levels towards cooperatives

1. The People's Committees of various levels shall, within the ambit of their respective tasks and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Guide and encourage cooperatives to coordinate their activities for the interests of people in their respective localities;

c/ Examine and inspect the enforcement of the Law on Cooperatives and relevant legal documents;

d/ To settle according to their respective competence complaints, denunciations and disputes, and handle acts of violating the legislation on cooperatives;

dd/ To materialize other contents of the State management over cooperatives according to law provisions.

2. The professional agencies of the People's Committees of various levels shall, within the ambit of their respective functions, tasks and powers, assist the People's Committees in performing the State management over cooperatives in their assigned domains.

Article 48.- Relations between State agencies and Vietnam Fatherland Front and its member organizations, and roles of these organizations towards cooperatives

1. The State agencies shall have to coordinate with Vietnam Fatherland Front and its member organizations in organizing the implementation of the legislation on cooperatives.

2. Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall propagate and mobilize people to participate in building and developing cooperatives; consult with State agencies in elaborating policies and supervising the implementation of the legislation on cooperatives.

Chapter IX

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 49.- Commendation

The following organizations and individuals shall be commended and/or rewarded according to law provisions:

1. Cooperative members, cooperatives, unions of cooperatives and federations of cooperatives, that operate efficiently and make numerous contributions to local socio-economic development;

2. Organizations and individuals, that record splendid achievements in labor, production and/or business activities and development of cooperatives.

Article 50.- Handling of violations

1. Those who violate the provisions of this Law and other relevant law provisions shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be reprimanded, cautioned, dismissed, expelled from cooperatives, administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensation therefor according to law provisions.

2. Organizations or individuals, that commit fraudulent acts in business registration or abuse the names of cooperatives to operate; cooperatives which operate without business registration certificates or contrarily to the registered production/business lines, shall be suspended from operation and handled according to law provisions.

3. Those who abuse their positions or powers to grant business registration certificates in contravention of law or deliberately refuse to grant business registration certificates even when organizations fully meet the conditions for setting up cooperatives shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to law provisions.

Chapter X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 51.- Implementation effect

This Law takes implementation effect as from July 1, 2004.

This Law replaces the 1996 Law on Cooperatives.

Article 52.- Implementation guidance

The Government shall detail and guide the implementation of this Law.

This Law was passed on November 26, 2003 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 4th session.

 

 

NATIONAL ASSEMBLY CHAIRMAN




Nguyen Van An

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Hợp tác xã 2003
Số hiệu: 18/2003/QH11
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 26/11/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã

1.Tự nguyện:

a) Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, cán bộ, công chức nhà nước có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, tán thành Điều lệ hợp tác xã và có đơn xin gia nhập hoặc xin ra hợp tác xã.

Đối với xã viên của các hợp tác xã đã đăng ký và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 1996 được miễn trừ đơn xin gia nhập hợp tác xã, nhưng nếu xin ra hợp tác xã thì phải có đơn;

b) Việc hợp tác xã tham gia liên hiệp hợp tác xã phải được Đại hội xã viên biểu quyết thông qua.

2. Dân chủ, bình đẳng và công khai:

a) Tất cả xã viên cùng tham gia quản lý hợp tác xã thông qua biểu quyết, quyết định các vấn đề của hợp tác xã. Biểu quyết của xã viên có giá trị như nhau;

b) Xã viên có quyền đề đạt và yêu cầu Ban quản trị, Ban kiểm soát giải thích và trả lời về những vấn đề xã viên quan tâm. Trường hợp không được trả lời, xã viên có quyền đưa ra Đại hội xã viên để giải quyết;

c) Hợp tác xã công khai tới xã viên trong Đại hội xã viên hoặc thông báo bằng văn bản định kỳ trực tiếp tới từng xã viên, nhóm xã viên cùng sinh sống theo địa bàn hoặc thông tin trên bản tin hàng ngày tại trụ sở hợp tác xã về: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; việc trích lập các quỹ; chia lãi theo vốn góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; các đóng góp xã hội; các quyền lợi, nghĩa vụ của từng xã viên, trừ những vấn đề thuộc về bí mật kinh doanh, bí quyết công nghệ sản xuất do Đại hội xã viên quy định.

3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi:

a) Hợp tác xã tự quyết định: lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh; phân phối kết quả sản xuất, kinh doanh; lập và mức trích lập các quỹ; mức tiền công, tiền lương đối với những người làm việc cho hợp tác xã;

b) Hợp tác xã tự lựa chọn và quyết định: hình thức, thời điểm huy động vốn; chủ động sử dụng vốn và tài sản của mình; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; tổ chức thực hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm theo pháp luật về hợp đồng đã ký kết;

c) Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về những rủi ro trong quá trình hoạt động. Mỗi xã viên trong hợp tác xã cùng chịu trách nhiệm về những rủi ro của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp của mình, cùng nhau quyết định những giải pháp khắc phục rủi ro;

d) Các xã viên hợp tác xã cùng hưởng lợi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Luật Hợp tác xã năm 2003.

4. Hợp tác và phát triển cộng đồng:

a) Xã viên hợp tác xã phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội;

b) Các hợp tác xã cùng hợp tác với nhau trong sản xuất, kinh doanh và trong xây dựng, phát triển phong trào hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã

Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã;

3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập.

Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã;

4. Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 3. Quyền của hợp tác xã

1. Hợp tác xã chủ động lựa chọn kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.

2. Trường hợp hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề có điều kiện:

a) Đối với ngành, nghề phải có giấy phép kinh doanh thì hợp tác xã được kinh doanh ngành, nghề đó, kể từ khi được cấp giấy phép kinh doanh;

b) Việc cấp giấy phép kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện theo quy định của pháp luật được tiến hành độc lập với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã;

c) Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không cần giấy phép thì hợp tác xã được quyền kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh;

d) Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng điều kiện kinh doanh theo quy định. Nếu hợp tác xã tiến hành kinh doanh mà không có đủ điều kiện thì người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kinh doanh đó.

3. Trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định:

a) Hợp tác xã được kinh doanh những ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định khi hợp tác xã có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định hướng dẫn cụ thể về mức và thủ tục xác nhận đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định;

b) Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định được xác nhận khi thành lập cũng như trong quá trình hoạt động. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, thủ trưởng cơ quan xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác của số vốn pháp định được xác nhận.

4. Trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì hợp tác xã phải có ít nhất một người trong Ban quản trị có chứng chỉ hành nghề.

5. Các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, bí mật kinh doanh, bí quyết công nghệ và các đối tượng sở hữu trí tuệ khác của hợp tác xã được bảo hộ theo quy định của pháp luật.

6. Hợp tác xã có quyền khiếu nại những hành vi vi phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại của hợp tác xã theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Hợp tác xã có các quyền khác theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 12 Điều 6 Luật Hợp tác xã năm 2003.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quyền của hợp tác xã

Hợp tác xã có các quyền sau đây:

1. Lựa chọn ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

2. Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;

3. Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

4. Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

5. Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã, khai trừ xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

6. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của hợp tác xã;

7. Quyết định khen thưởng những xã viên có nhiều thành tích trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều lệ hợp tác xã; quyết định việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho hợp tác xã;

8. Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn vốn khác; tổ chức tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật;

9. Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;

10. Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật;

11. Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã;

12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 4. Bảo hiểm xã hội áp dụng đối với hợp tác xã

1. Việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với hợp tác xã được quy định như sau:

a) Hợp tác xã căn cứ vào điều kiện sản xuất, kinh doanh phải xây dựng và thông qua Đại hội xã viên ban hành mức tiền công, tiền lương để trả cho xã viên, người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã. Mức tiền công, tiền lương này phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của hợp tác xã và công bố công khai trong hợp tác xã;

b) Hợp tác xã, xã viên và người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã, có hưởng tiền công, tiền lương của hợp tác xã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Xã viên, người lao động không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Xem nội dung VB
Điều 7. Nghĩa vụ của hợp tác xã

Hợp tác xã có các nghĩa vụ sau đây:
...
9. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho xã viên là cá nhân và người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên không thuộc đối tượng trên tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chính phủ quy định cụ thể về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với xã viên hợp tác xã;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 5. Sáng lập viên

1. Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự; đại diện có đủ thẩm quyền của hộ gia đình hoặc pháp nhân, có hiểu biết pháp luật về hợp tác xã và khẳng định bằng văn bản cam kết sẽ xây dựng và phát triển hợp tác xã do mình khởi xướng thành lập.

2. Sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng sản xuất kinh doanh, kế hoạch hoạt động của hợp tác xã, đồng thời tiến hành các công việc tuyên truyền, vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và cán bộ, công chức nhà nước có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều lệ và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 10. Sáng lập viên

1. Sáng lập viên là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân khởi xướng việc thành lập hợp tác xã và tham gia hợp tác xã.

2. Sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng sản xuất, kinh doanh và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã.

3. Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 6. Thành lập bộ máy quản lý và bộ máy điều hành hợp tác xã

1. Đối với hợp tác xã thành lập một bộ máy vừa quản lý, vừa điều hành:

a) Số lượng thành viên Ban quản trị, Ban kiểm soát do Hội nghị thành lập hợp tác xã quyết định căn cứ vào số lượng xã viên của hợp tác xã tại thời điểm thành lập. Trong quá trình hoạt động, Đại hội xã viên quyết định việc tăng hay giảm số lượng thành viên Ban quản trị, Ban kiểm soát cho phù hợp và báo cáo bằng văn bản tới cơ quan đăng ký kinh doanh;

b) Hội nghị thành lập hoặc Đại hội xã viên trực tiếp bầu Ban quản trị và Chủ nhiệm hợp tác xã trong số các thành viên Ban quản trị; bầu Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát trong số thành viên Ban kiểm soát;

c) Chủ nhiệm hợp tác xã đồng thời là Trưởng Ban quản trị có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 và các điểm b, c, đ khoản 2 Điều 28 Luật Hợp tác xã năm 2003;

d) Hội nghị thành lập hoặc Đại hội xã viên quyết định số lượng Phó chủ nhiệm hợp tác xã để Ban quản trị lựa chọn từ thành viên Ban quản trị hoặc xã viên hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 27. Hợp tác xã thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành

1. Ban quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chủ nhiệm hợp tác xã theo đề nghị của Chủ nhiệm hợp tác xã;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê kế toán trưởng (nếu hợp tác xã có chức danh này);

c) Quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của hợp tác xã;

d) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên;

đ) Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch sản xuất, kinh doanh, huy động vốn và phân phối lãi của hợp tác xã, báo cáo hoạt động của Ban quản trị trình Đại hội xã viên;

e) Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội xã viên và triệu tập Đại hội xã viên;

g) Đánh giá kết quả sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã; duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội xã viên;

h) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này;

i) Xét kết nạp xã viên mới và giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua;

k) Đại diện chủ sở hữu tài sản của hợp tác xã và doanh nghiệp trực thuộc trong trường hợp hợp tác xã có doanh nghiệp;

l) Kiểm tra, đánh giá công việc của Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm hợp tác xã theo các quyết định của Ban quản trị;

m) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội xã viên và trước pháp luật;

n) Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

2. Chủ nhiệm hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Đại diện hợp tác xã theo pháp luật;

b) Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và điều hành các công việc hàng ngày của hợp tác xã;

c) Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban quản trị hợp tác xã;

d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức danh trong Ban quản trị hợp tác xã, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Đại hội xã viên và Ban quản trị hợp tác xã;

đ) Ký kết các hợp đồng nhân danh hợp tác xã;

e) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Ban quản trị hợp tác xã;

g) Đề nghị với Ban quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức hợp tác xã;

h) Tuyển dụng lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Ban quản trị hợp tác xã;

i) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ hợp tác xã, nghị quyết của Đại hội xã viên;

k) Chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được giao;

Khi vắng mặt, Chủ nhiệm uỷ quyền cho một Phó chủ nhiệm hoặc một thành viên Ban quản trị điều hành công việc của hợp tác xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Việc xây dựng Điều lệ, Nội quy và Quy chế của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 7. Xây dựng Điều lệ, Nội quy và Quy chế của hợp tác xã

1. Khi thành lập mỗi hợp tác xã phải có Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với Điều 12 Luật Hợp tác xã năm 2003, mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã do Chính phủ quy định và phù hợp với điều kiện cụ thể về ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã.

2. Các sáng lập viên dự thảo Điều lệ hợp tác xã và trình Hội nghị thành lập thảo luận thông qua.

3. Từng điều, khoản của Điều lệ được thảo luận và thông qua theo nguyên tắc đa số với trên 50% số xã viên tham gia hội nghị tán thành. Trong trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.

4. Những nội dung chưa được trên 50% số xã viên tham gia hội nghị tán thành được tiếp tục thảo luận trong các hội nghị tiếp theo cho đến khi đạt được số phiếu tán thành như quy định tại khoản 3 Điều này mới được ghi vào Điều lệ.

5. Trong trường hợp cần có các quy định chi tiết cho những hoạt động cụ thể của hợp tác xã mà Điều lệ không quy định hết thì Ban quản trị xây dựng các Nội quy, Quy chế riêng cho từng hoạt động đó, trình Đại hội xã viên thông qua.

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều lệ hợp tác xã

1. Mỗi hợp tác xã có Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

2. Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên hợp tác xã, biểu tượng của hợp tác xã (nếu có);

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;

d) Các quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục gia nhập hợp tác xã và ra hợp tác xã của xã viên;

đ) Các quy định về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã viên;

e) Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

g) Vốn điều lệ của hợp tác xã;

h) Vốn góp tối thiểu: mức góp, hình thức góp, thời hạn góp và điều kiện trả lại vốn góp của xã viên;

i) Thẩm quyền và phương thức huy động vốn;

k) Nguyên tắc trả công, xử lý các khoản lỗ; chia lãi theo vốn góp, theo công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã;

l) Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích luỹ của hợp tác xã khi hợp tác xã đang hoạt động và khi hợp tác xã giải thể;

m) Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã; chức năng, quyền, nhiệm vụ và trách nhiệm của Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát và các bộ phận giúp việc cho hợp tác xã;

n) Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã;

o) Thể thức tiến hành Đại hội và thông qua quyết định của Đại hội xã viên;

p) Chế độ xử lý vi phạm Điều lệ hợp tác xã và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

q) Thể thức sửa đổi Điều lệ hợp tác xã;

r) Các quy định khác do Đại hội xã viên tự quyết định nhưng không trái với quy định của pháp luật.

3. Khi sửa đổi Điều lệ hợp tác xã, hợp tác xã phải gửi Điều lệ sửa đổi có kèm theo biên bản của Đại hội xã viên đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã.

4. Chính phủ ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã phi nông nghiệp.
Đăng ký Điều lệ hợp tác xã sửa đổi được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 23. Đăng ký Điều lệ hợp tác xã sửa đổi

1. Khi sửa đổi Điều lệ hợp tác xã phải gửi thông báo sửa đổi Điều lệ hợp tác xã đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Điều lệ sửa đổi;

đ) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị, biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc sửa đổi Điều lệ hợp tác xã và Điều lệ đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký Điều lệ sửa đổi cho hợp tác xã trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc).

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều lệ hợp tác xã

1. Mỗi hợp tác xã có Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

2. Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên hợp tác xã, biểu tượng của hợp tác xã (nếu có);

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;

d) Các quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục gia nhập hợp tác xã và ra hợp tác xã của xã viên;

đ) Các quy định về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã viên;

e) Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

g) Vốn điều lệ của hợp tác xã;

h) Vốn góp tối thiểu: mức góp, hình thức góp, thời hạn góp và điều kiện trả lại vốn góp của xã viên;

i) Thẩm quyền và phương thức huy động vốn;

k) Nguyên tắc trả công, xử lý các khoản lỗ; chia lãi theo vốn góp, theo công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã;

l) Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích luỹ của hợp tác xã khi hợp tác xã đang hoạt động và khi hợp tác xã giải thể;

m) Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã; chức năng, quyền, nhiệm vụ và trách nhiệm của Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát và các bộ phận giúp việc cho hợp tác xã;

n) Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã;

o) Thể thức tiến hành Đại hội và thông qua quyết định của Đại hội xã viên;

p) Chế độ xử lý vi phạm Điều lệ hợp tác xã và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

q) Thể thức sửa đổi Điều lệ hợp tác xã;

r) Các quy định khác do Đại hội xã viên tự quyết định nhưng không trái với quy định của pháp luật.

3. Khi sửa đổi Điều lệ hợp tác xã, hợp tác xã phải gửi Điều lệ sửa đổi có kèm theo biên bản của Đại hội xã viên đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã.

4. Chính phủ ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã phi nông nghiệp.
Việc xây dựng Điều lệ, Nội quy và Quy chế của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Đăng ký Điều lệ hợp tác xã sửa đổi được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Việc đăng ký kinh doanh hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 8. Đăng ký kinh doanh

1. Hợp tác xã có quyền lựa chọn nơi đăng ký kinh doanh ở cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Trong quá trình hoạt động hợp tác xã có thể thay đổi nơi đăng ký kinh doanh cho phù hợp với điều kiện hoạt động của mình, khi thay đổi nơi đăng ký kinh doanh hợp tác xã phải có đơn gửi cơ quan đã đăng ký kinh doanh để rút hồ sơ nộp đến cơ quan đăng ký kinh doanh mới.

2. Người đại diện của hợp tác xã sẽ thành lập, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh đã chọn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký kinh doanh.

3. Hợp tác xã có đủ các điều kiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hợp tác xã năm 2003 thì cơ quan đăng ký kinh doanh đã được hợp tác xã lựa chọn phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Luật Hợp tác xã năm 2003.

4. Kết quả đăng ký kinh doanh phải được báo cáo và thông báo định kỳ giữa các cơ quan theo quy định sau:

a) Hàng tháng cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về tình hình đăng ký kinh doanh của các hợp tác xã trên địa bàn huyện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trực thuộc về tình hình đăng ký kinh doanh của các hợp tác xã tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh;

b) Hàng quý, cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp đối với hợp tác xã từng lĩnh vực về tình hình đăng ký kinh doanh và những biến động của hợp tác xã trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Chương 2 THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH HỢP TÁC XÃ
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký kinh doanh; Chế độ thông tin, báo cáo đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điều 6, 7 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký kinh doanh

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo đăng ký kinh doanh

1. Trong thời hạn ba tháng, kể từ khi Nghị định này có hiệu lực, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tập hợp danh mục hợp tác xã trùng tên và hợp tác xã có tên gây nhầm lẫn với tên của hợp tác xã khác trên phạm vi địa phương; Trung tâm thông tin doanh nghiệp (thuộc Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tập hợp và đưa danh mục hợp tác xã trùng tên và hợp tác xã có tên gây nhầm lẫn với hợp tác xã khác trong cả nước lên trang thông tin doanh nghiệp trong nước của hệ thống thông tin doanh nghiệp quốc gia.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp thực hiện báo cáo và thông báo kết quả đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003.

3. Hàng quý, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đăng ký kinh doanh của hợp tác xã thuộc địa bàn tỉnh.

Xem nội dung VB
Chương 2 THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH HỢP TÁC XÃ
Việc đăng ký kinh doanh hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký kinh doanh; Chế độ thông tin, báo cáo đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điều 6, 7 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 9. Thành lập doanh nghiệp trực thuộc hợp tác xã

1. Hợp tác xã được thành lập doanh nghiệp trực thuộc theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Hợp tác xã là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

3. Địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 16. Chi nhánh, văn phòng đại diện và doanh nghiệp trực thuộc của hợp tác xã
...
2. Hợp tác xã được thành lập doanh nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 10. Điều kiện trở thành xã viên

1. Đối với cá nhân:

a) Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có đơn xin gia nhập hợp tác xã; tán thành Điều lệ, Nội quy, Quy chế của hợp tác xã;

c) Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; góp sức dưới các hình thức trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia lao động sản xuất, tư vấn cung cấp kiến thức, kinh doanh và khoa học kỹ thuật cho hợp tác xã tuỳ thuộc vào nhu cầu của hợp tác xã;

d) Cá nhân không có đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị Tòa án tước quyền hành nghề do phạm các tội theo quy định của pháp luật và cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh không được là xã viên hợp tác xã.

2. Đối với cán bộ, công chức:

a) Được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức;

b) Có đủ điều kiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;

c) Không được giữ các chức danh: Trưởng Ban quản trị và thành viên Ban quản trị; Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát; Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm hợp tác xã; kế toán trưởng hoặc kế toán viên và các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã;

d) Cán bộ, công chức không có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này; cán bộ, công chức đang làm việc trong các lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được là xã viên hợp tác xã.

3. Đối với hộ gia đình:

a) Là hộ gia đình mà các thành viên trong hộ có cùng tài sản chung để hoạt động kinh tế như: diện tích đất đang sử dụng vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; những tài sản cố định khác phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình;

b) Hộ gia đình phải cử người đại diện bằng giấy ủy quyền. Người đại diện của hộ phải có đủ các điều kiện như đối với cá nhân quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi muốn thay đổi người đại diện, hộ gia đình phải có đơn đề nghị Ban quản trị xem xét, quyết định;

c) Hộ gia đình không có đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này không được là xã viên hợp tác xã.

4. Đối với pháp nhân:

a) Là các tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện) theo quy định của Bộ luật Dân sự và theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

b) Có đơn xin gia nhập hợp tác xã như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Người đứng tên trong đơn phải là đại diện theo pháp luật của pháp nhân và tham gia vào hoạt động của hợp tác xã, thực hiện các nghĩa vụ của một xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân khác là người trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại diện tham gia hợp tác xã nếu Điều lệ hợp tác xã không quy định khác;

c) Góp vốn, góp sức theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để góp vốn vào hợp tác xã;

d) Pháp nhân không có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản 4 Điều này không được là xã viên hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 17. Điều kiện trở thành xã viên

1. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn, góp sức, tán thành Điều lệ hợp tác xã, tự nguyện xin gia nhập hợp tác xã có thể trở thành xã viên.

Cán bộ, công chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã nhưng không được trực tiếp quản lý và điều hành hợp tác xã.

2. Hộ gia đình, pháp nhân có thể trở thành xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi tham gia hợp tác xã, hộ gia đình, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ điều kiện như đối với cá nhân tham gia.

3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là xã viên của nhiều hợp tác xã trong trường hợp Điều lệ hợp tác xã không cấm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 11. Tổ chức Đại hội đại biểu xã viên

1. Hợp tác xã có trên 100 xã viên có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên.

2. Các hợp tác xã có từ trên 100 đến 500 xã viên thì tỷ lệ đại biểu tham dự đại hội không thấp hơn 30% tổng số xã viên; các hợp tác xã có từ trên 500 xã viên thì tỷ lệ đại biểu tham dự đại hội không thấp hơn 20% tổng số xã viên.

3. Điều lệ hợp tác xã quy định thể thức bầu đại biểu tham dự Đại hội đại biểu xã viên.

Xem nội dung VB
Điều 21. Đại hội xã viên

1. Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã.

2. Hợp tác xã có nhiều xã viên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; việc bầu đại biểu xã viên đi dự Đại hội đại biểu xã viên do Điều lệ hợp tác xã quy định. Đại hội đại biểu xã viên và Đại hội toàn thể xã viên (sau đây gọi chung là Đại hội xã viên) có quyền và nhiệm vụ như nhau.

3. Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm.

4. Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của hợp tác xã triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban quản trị hoặc của Ban kiểm soát.

Trong trường hợp có ít nhất một phần ba tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi đến Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường; nếu quá thời hạn này mà Ban quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 12. Tổ chức Đại hội xã viên bất thường

1. Ban quản trị triệu tập Đại hội xã viên bất thường trong những trường hợp sau:

a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát;

b) Có ít nhất 1/3 số xã viên trong hợp tác xã có đơn riêng hoặc cùng ký tên vào một đơn chung gửi đến Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên để giải quyết cùng một vấn đề nêu trong đơn. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn yêu cầu của ít nhất 1/3 số xã viên, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường.

2. Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường trong các trường hợp sau:

a) Nếu quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đã nhận đủ đơn của ít nhất 1/3 số xã viên nêu tại điểm b khoản 1 Điều này mà Ban quản trị không triệu tập Đại hội xã viên thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn;

b) Khi có hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã, Điều lệ, Nội quy, Quy chế của hợp tác xã và Nghị quyết Đại hội xã viên, Ban kiểm soát đã yêu cầu mà Ban quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn.

3. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều này thì xã viên gửi đơn đến cơ quan đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã đề nghị can thiệp. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có văn bản yêu cầu mà hợp tác xã vẫn không tổ chức Đại hội xã viên bất thường thì cơ quan đăng ký kinh doanh báo cáo Uỷ ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Đại hội xã viên
...
4. Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của hợp tác xã triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban quản trị hoặc của Ban kiểm soát.

Trong trường hợp có ít nhất một phần ba tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi đến Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường; nếu quá thời hạn này mà Ban quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 13. Chấm dứt tư cách xã viên hợp tác xã

Việc xã viên chấm dứt tư cách trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hợp tác xã năm 2003 được giải quyết như sau:

1. Đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và đ của khoản 1 thì Ban quản trị xem xét, lập hồ sơ, chủ động giải quyết. Kết quả xử lý và hồ sơ được trình ra Đại hội xã viên gần nhất để thông qua;

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm d của khoản 1 thì Ban quản trị lập hồ sơ khai trừ xã viên, trình ra Đại hội xã viên quyết định;

3. Quyền lợi và nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này được giải quyết theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 20. Chấm dứt tư cách xã viên

1. Tư cách xã viên chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

b) Xã viên đã được chấp nhận ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

c) Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

d) Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ;

đ) Các trường hợp khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

2. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Điều lệ hợp tác xã quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 14. Vốn góp của xã viên; tăng, giảm vốn điều lệ hợp tác xã

1. Vốn góp có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá khác:

a) Trường hợp vốn góp bằng ngoại tệ thì giá trị vốn góp phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm góp vốn;

b) Trường hợp góp vốn bằng: tài sản, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá khác thì phải quy ra tiền Việt Nam và thực hiện theo các điều kiện cụ thể được quy định trong Điều lệ hợp tác xã. Việc xác định giá trị vốn góp trong các trường hợp này do Ban quản trị và người góp vốn thoả thuận phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm góp vốn. Trường hợp cần thiết thì có thể thành lập Ban định giá của hợp tác xã, thành viên Ban định giá gồm đại diện của: Ban quản trị, Ban kiểm soát và xã viên để đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch.

Tài sản, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá khác đem góp vốn là tài sản chung của hợp tác xã;

c) Trường hợp góp vốn bằng tiền công lao động thì giá trị vốn góp được tính bằng tổng số tiền công của người lao động được hợp tác xã trả mà người lao động đó chưa nhận, tính đến thời điểm góp vốn.

2. Mức vốn góp tối đa của một xã viên do Điều lệ hợp tác xã quy định, nhưng không vượt quá 30% vốn điều lệ của hợp tác xã tại thời điểm xã viên góp vốn.

3. Thời điểm, mức góp vốn lần đầu, thời hạn góp đủ vốn đã đăng ký của xã viên:

a) Đối với hợp tác xã mới thành lập thì xã viên phải góp vốn lần đầu khi hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Đối với hợp tác xã đang hoạt động thì xã viên góp vốn lần đầu sau khi được Đại hội xã viên thông qua quyết định kết nạp;

c) Mức góp lần đầu không thấp hơn 50% số vốn đã đăng ký;

d) Thời hạn góp đủ vốn đã đăng ký của xã viên tối đa là 1 năm tính từ lần góp đầu.

4. Xã viên được trả lại vốn góp khi chấm dứt tư cách xã viên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Hợp tác xã năm 2003. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp của xã viên phải phù hợp với quy định của Điều lệ hợp tác xã về vốn góp, với quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 31. Vốn góp của xã viên

1. Khi gia nhập hợp tác xã, xã viên phải góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.

Xã viên có thể góp vốn một lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần; mức, hình thức và thời hạn góp vốn do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Mức vốn góp tối thiểu được điều chỉnh theo quyết định của Đại hội xã viên.

2. Xã viên được trả lại vốn góp trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 20 của Luật này.

Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp cho xã viên do Điều lệ hợp tác xã quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 15. Nhận và sử dụng vốn trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước

1. Hợp tác xã được nhận và sử dụng vốn trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước theo thỏa thuận của các bên, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

2. Việc sử dụng vốn trợ cấp của Nhà nước như sau:

a) Vốn trợ cấp không hoàn lại của Nhà nước cho hợp tác xã, thì khoản vốn trợ cấp đó được tính vào vốn không chia của hợp tác xã;

b) Vốn trợ cấp của Nhà nước cho hợp tác xã phải hoàn lại, nhưng không tính lãi, thì khoản vốn trợ cấp đó trở thành số nợ của hợp tác xã với Nhà nước.

3. Trường hợp nhận vốn trợ cấp có yếu tố nước ngoài thì việc nhận và sử dụng vốn đó phải phù hợp với pháp luật của Việt Nam, Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

Xem nội dung VB
Điều 32. Huy động vốn
...
3. Hợp tác xã được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước do các bên thoả thuận và theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 16. Vốn hoạt động của hợp tác xã

1. Vốn hoạt động của hợp tác xã bao gồm: vốn góp của xã viên; các khoản vốn chuyển giao hợp pháp khi sáp nhập, hợp nhất hợp tác xã; vốn góp do liên doanh; vốn tích lũy của hợp tác xã; các quỹ nhàn rỗi của hợp tác xã; các khoản vốn trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; quà biếu, quà tặng; vốn vay của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng; các khoản vốn chiếm dụng và các khoản vốn huy động hợp pháp khác.

2. Hợp tác xã quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng từng loại vốn phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003 và các quy định của pháp luật có liên quan trong Điều lệ hoặc tại Quy chế về quản lý, sử dụng vốn của hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 33. Vốn hoạt động của hợp tác xã

Vốn hoạt động của hợp tác xã được hình thành từ vốn góp của xã viên, vốn tích luỹ thuộc sở hữu của hợp tác xã và các nguốn vốn hợp pháp khác.

Vốn hoạt động của hợp tác xã được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 17. Trích lập quỹ của hợp tác xã

1. Lợi nhuận sau thuế của hợp tác xã được sử dụng bù các khoản lỗ năm trước chuyển sang (nếu có) theo quy định của pháp luật có liên quan. Phần còn lại hợp tác xã được dùng một phần để trích lập các quỹ bắt buộc: quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng. Tỷ lệ trích lập hai quỹ này do Đại hội xã viên quyết định, nhưng mức trích lập tối thiểu trên lợi nhuận sau thuế không được thấp hơn 20% đối với quỹ phát triển sản xuất và 5% đối với quỹ dự phòng.

2. Việc trích lập hay không trích lập các quỹ khác do Đại hội xã viên quyết định tuỳ thuộc vào điều kiện của hợp tác xã.

3. Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã phải được xác định rõ trong Điều lệ hoặc Nội quy, Quy chế về quản lý tài chính của hợp tác xã và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 37. Phân phối lãi

1. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi của hợp tác xã được phân phối như sau:
...
b) Trích lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng và các quỹ khác của hợp tác xã; chia lãi cho xã viên theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 18. Tài sản của hợp tác xã

1. Tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của hợp tác xã. Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã, kể cả việc mua, bán, chuyển nhượng, cho, tặng, biếu hoặc các hình thức khác phải thực hiện theo quy định của Điều lệ hoặc Quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, nghị quyết Đại hội xã viên và các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý tài chính.

2. Các công trình kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc, công trình phúc lợi văn hoá, xã hội phục vụ chung cho cộng đồng dân cư trên địa bàn được hình thành từ quỹ phát triển sản xuất; quỹ phúc lợi; các nguồn vốn do nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trợ cấp không hoàn lại; quà biếu, tặng là những tài sản không chia của hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 35. Tài sản của hợp tác xã

1. Tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của hợp tác xã.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trong hợp tác xã có bộ phận tài sản chung, bao gồm các công trình phục vụ sản xuất, công trình phúc lợi văn hoá, xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư được hình thành từ quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi của hợp tác xã, các nguồn vốn do Nhà nước trợ cấp, quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 19. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể

1. Đối với tài sản không chia của hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này thì chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phục vụ cộng đồng. Phần giá trị còn lại của tài sản này được xử lý như sau:

a) Phần giá trị tài sản được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước trợ cấp không hoàn lại thì chuyển vào ngân sách địa phương nơi hợp tác xã đóng trụ sở;

b) Phần giá trị tài sản được hình thành từ các nguồn: vốn và công sức của xã viên; vốn trợ cấp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; quà biếu, tặng thì Đại hội xã viên sẽ quyết định chuyển giao hay không chuyển giao cho ngân sách địa phương. Trường hợp Đại hội xã viên quyết định không chuyển giao thì ngân sách địa phương phải thanh toán lại cho hợp tác xã phần giá trị còn lại của tài sản đó.

2. Đối với tài sản khác, kể cả quyền sở hữu trí tuệ của xã viên đã góp vào hợp tác xã thì xử lý theo quy định của Điều lệ phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Riêng tài sản là đất đai được hình thành từ vốn góp của xã viên bằng quyền sử dụng đất và đất do nhà nước giao cho hợp tác xã sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã khi giải thể:

a) Thu hồi toàn bộ các tài sản, vốn mà xã viên và tổ chức, cá nhân ngoài hợp tác xã nợ hoặc giữ hộ hợp tác xã;

b) Thanh lý tài sản, vật tư nguyên liệu, sản phẩm, hàng hoá (trừ phần tài sản không chia) hiện có;

c) Thanh toán các khoản nợ có đảm bảo theo quy định của pháp luật;

d) Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi cho công tác thu hồi và thanh lý tài sản, thu hồi nợ;

đ) Thanh toán các khoản nợ không đảm bảo;

e) Thanh toán với Nhà nước: thuế và các khoản phải nộp ngân sách; khoản trợ cấp có hoàn trả không tính lãi; khoản nhà nước cho vay có tính lãi (nếu có);

f) Hoàn trả vốn góp theo Điều lệ, vốn góp bổ sung của xã viên.

Trường hợp tổng số tiền vốn tại thời điểm giải thể thấp hơn tổng số phải trả, thì ưu tiên chi trả đủ các khoản quy định tại điểm c, d; các khoản chi trả còn lại theo tỉ lệ số tiền vốn còn lại trên tổng số phải chi trả của các khoản chi quy định từ điểm đ đến điểm f.

4. Việc xử lý vốn, quỹ còn lại sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí cho việc giải thể của hợp tác xã do Đại hội xã viên quyết định theo Điều lệ hợp tác xã và phù hợp với pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 36. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể

1. Khi giải thể, hợp tác xã không chia cho xã viên vốn và tài sản chung do Nhà nước trợ cấp mà chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý.

Đối với vốn và tài sản chung của hợp tác xã được hình thành từ các nguồn vốn và công sức của xã viên, quà biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thì do Đại hội xã viên quyết định.

2. Vốn góp của xã viên bằng giá trị quyền sử dụng đất và đất do Nhà nước giao cho hợp tác xã sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Sau khi thanh toán hết các khoản nợ và các chi phí cho việc giải thể hợp tác xã, việc xử lý tài sản, vốn, quỹ khác còn lại của hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Điều này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ hợp tác xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 20. Xử lý các khoản lỗ

Lỗ phát sinh trong năm của hợp tác xã được xử lý như sau:

1. Giảm lỗ bằng các khoản thu của các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới theo quy định của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã;

2. Giảm lỗ bằng khoản tiền bồi thường của các tổ chức bảo hiểm mà hợp tác xã đã mua bảo hiểm;

3. Hợp tác xã sử dụng lợi nhuận trước thuế để bù lỗ năm trước theo quy định tại luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu vẫn chưa đủ bù thì hợp tác xã sử dụng lợi nhuận sau thuế để bù đắp theo quyết định của Đại hội xã viên;

4. Trường hợp sử dụng các các khoản trên vẫn chưa đủ bù lỗ thì số lỗ còn lại được bù đắp bằng quỹ dự phòng theo quyết định của Đại hội xã viên, Điều lệ hoặc Quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã;

5. Khi đã sử dụng tất cả các khoản thu trên mà vẫn không đủ trang trải số thực lỗ thì số lỗ còn lại được chuyển sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.

Trường hợp các khoản thu theo khoản 1, 2 Điều này lớn hơn số lỗ thì số tiền còn lại được đưa vào thu nhập bất thường của hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 38. Xử lý các khoản lỗ

Lỗ phát sinh trong năm của hợp tác xã được trừ vào khoản thu từ tiền đền bù, bồi thường của cá nhân, tổ chức có liên quan; nếu chưa đủ thì bù đắp bằng quỹ dự phòng; nếu vẫn chưa đủ thì số lỗ còn lại được chuyển sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 21. Giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã

1. Hợp tác xã giải thể bắt buộc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2003.

2. Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã như sau:

a) Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã trình hồ sơ giải thể bắt buộc tới Uỷ ban nhân dân cùng cấp;

b) Uỷ ban nhân dân ra quyết định giải thể và thành lập Hội đồng giải thể. Chủ tịch Hội đồng giải thể là đại diện Uỷ ban nhân dân; các ủy viên là đại diện của: liên minh hợp tác xã tỉnh (nếu hợp tác xã là thành viên của liên minh), chính quyền cấp xã nơi hợp tác xã đóng trụ sở, Ban quản trị hợp tác xã, Ban kiểm soát hợp tác xã, xã viên hợp tác xã;

c) Hội đồng tiến hành làm các thủ tục giải thể hợp tác xã theo quyết định của Uỷ ban nhân dân và tự giải thể sau khi hoàn tất việc giải thể.

3. Kinh phí giải thể được lấy từ các nguồn tài chính còn lại của hợp tác xã. Trường hợp không đủ thì sử dụng nguồn tài chính từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại địa phương (cấp tỉnh).

Xem nội dung VB
Điều 42. Giải thể hợp tác xã

Việc giải thể hợp tác xã được quy định như sau:
...
2. Giải thể bắt buộc:

Uỷ ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quyền quyết định buộc giải thể đối với hợp tác xã khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà hợp tác xã không tiến hành hoạt động;

b) Hợp tác xã ngừng hoạt động trong mười hai tháng liền;

c) Trong thời hạn mười tám tháng liền, hợp tác xã không tổ chức được Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 22. Liên hiệp hợp tác xã

1. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế do các hợp tác xã cùng ngành, nghề hoặc khác ngành, nghề có nhu cầu, tự nguyện cùng nhau góp vốn thành lập và cùng chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính, các chi phí hoạt động của liên hiệp. Liên hiệp hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.

2. Liên hiệp hợp tác xã phải có từ 4 hợp tác xã trở lên.

3. Liên hiệp hợp tác xã phải có Điều lệ về tổ chức, quản lý và phải phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã.

4. Liên hiệp hợp tác xã được kinh doanh tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Khi liên hiệp hợp tác xã kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện; ngành nghề phải có vốn pháp định; ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì thực hiện như quy định đối với hợp tác xã tại khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.

5. Người đại diện theo pháp luật của liên hiệp hợp tác xã phải là cá nhân đang là xã viên của một trong các hợp tác xã thành viên.

6. Sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã:

a) Là những người đại diện theo pháp luật của các hợp tác xã khởi xướng thành lập liên hiệp hợp tác xã và tham gia vào các hoạt động của liên hiệp hợp tác xã đó.

b) Các sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã phải báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở chính của liên hiệp về việc thành lập, phương hướng và kế hoạch hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; đồng thời tiến hành tuyên truyền, vận động những hợp tác xã có nhu cầu tham gia liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều lệ của liên hiệp và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập liên hiệp hợp tác xã.

c) Các sáng lập viên của liên hiệp hợp tác xã bầu hoặc cử người đại diện để lập và gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 44. Liên hiệp hợp tác xã

1. Các hợp tác xã có nhu cầu và tự nguyện có thể cùng nhau thành lập liên hiệp hợp tác xã.

Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế hoạt động theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã quy định tại Điều 5 của Luật này, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã thành viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động và đáp ứng các nhu cầu khác của các thành viên tham gia.

Liên hiệp hợp tác xã thành lập Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.

Người đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị; người đứng đầu Ban giám đốc là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Liên hiệp hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

2. Liên hiệp hợp tác xã được tự chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp với quy định của pháp luật. Con dấu, bảng hiệu, giấy tờ giao dịch của liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu "LHHTX".

3. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của liên hiệp hợp tác xã được quy định trong Điều lệ liên hiệp hợp tác xã do Đại hội các thành viên thông qua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 23. Mối quan hệ công tác giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với liên minh hợp tác xã

1. Liên minh hợp tác xã là tổ chức kinh tế - xã hội do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyện cùng nhau thành lập. Liên minh hợp tác xã được tổ chức theo ngành và các ngành kinh tế. Liên minh hợp tác xã được thành lập ở Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Liên minh hợp tác xã ở Trung ương được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định công nhận. Điều lệ của liên minh hợp tác xã cấp tỉnh phải phù hợp với Điều lệ của liên minh hợp tác xã cấp Trung ương.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện để liên minh hợp tác xã được:

a) Tham gia nghiên cứu, xây dựng chế độ, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển hợp tác xã;

b) Chủ trì hoặc tham gia triển khai thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến phát triển kinh tế tập thể; trực tiếp triển khai hoặc tham gia triển khai các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã theo kế hoạch của nhà nước;

c) Tham dự và trình bày ý kiến của mình tại các cuộc họp của Chính phủ (đối với liên minh hợp tác xã cấp Trung ương), của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với liên minh hợp tác xã cấp tỉnh) về phát triển kinh tế tập thể, về các chính sách đối với hợp tác xã;

d) Cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách liên quan đến phát triển hợp tác xã;

đ) Tuyên truyền Luật Hợp tác xã, các văn bản pháp luật có liên quan về phát triển hợp tác xã và phổ biến các mô hình hợp tác xã điển hình, tiên tiến;

e) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế song phương, đa phương có liên quan đến phát triển hợp tác xã;

f) Hỗ trợ về cơ sở vật chất, kinh phí và các điều kiện cần thiết để liên minh hợp tác xã hoạt động.

3. Liên minh hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện và chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan nhà nước về những nhiệm vụ mà liên minh tham gia trong quan hệ phối hợp.

Xem nội dung VB
Điều 48. Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và vai trò của các tổ chức này đối với hợp tác xã

1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng và phát triển hợp tác xã; tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật về hợp tác xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 24. Quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hợp tác xã

1. Nội dung quản lý nhà nước:

a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, kế hoạch phát triển hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;

b) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;

c) Hướng dẫn cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;

d) Hướng dẫn ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ thông tin, tiếp thị và xúc tiến thương mại đối với hợp tác xã;

đ) Xây dựng chế độ và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các chức danh quản lý và điều hành hợp tác xã;

e) Chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả;

f) Tổ chức chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về hợp tác xã;

g) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hợp tác xã.

2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác xã trên phạm vi cả nước;

b) Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Xây dựng, Thuỷ sản, Giáo dục và Đào tạo thống nhất quản lý về hợp tác xã thuộc lĩnh vực Bộ phụ trách;

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chế độ và nguyên tắc hoạt động tín dụng nội bộ trong các hợp tác xã; thống nhất quản lý về Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Bộ Nội vụ hướng dẫn về bộ máy chuyên trách quản lý nhà nước đối với hợp tác xã của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

đ) Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách tài chính đối với hợp tác xã; phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, các chức danh trong hợp tác xã;

e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn đóng bảo hiểm xã hội đối với xã viên hợp tác xã theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;

f) Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất đối với các hợp tác xã;

g) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc chuyển giao công nghệ vào hợp tác xã, hướng dẫn hợp tác xã ứng dụng công nghệ mới và chế độ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của hợp tác xã.

3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể tổ chức bộ máy giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 46. Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã

1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hợp tác xã bao gồm:

a) Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hợp tác xã;

b) Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển hợp tác xã;

c) Tổ chức đăng ký kinh doanh, hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và các kiến thức cần thiết cho xã viên hợp tác xã;

đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện hợp tác quốc tế về hợp tác xã.

2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hợp tác xã:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hợp tác xã;

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã;

c) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;

d) Chính phủ quy định cụ thể việc phân công, phân cấp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 25. Quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là cấp tỉnh):

a) Triển khai, hướng dẫn thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn;

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng các chức danh quản lý và điều hành hợp tác xã được triển khai trên địa bàn theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, liên minh hợp tác xã và Hội Nông dân cấp tỉnh trong việc lập kế hoạch và chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới tới xã viên và những đối tượng muốn tham gia hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;

d) Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã; xét cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh;

đ) Hỗ trợ hợp tác xã về các thủ tục hành chính trong việc tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh;

e) Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác về các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, xã viên và người lao động trong hợp tác xã;

f) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các chính sách phát triển hợp tác xã.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi chung là cấp huyện):

a) Triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới đến xã viên và các đối tượng muốn tham gia hợp tác xã; kiểm tra, tổng kết, đánh giá tình hình phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện;

b) Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã; xét cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của chi nhánh, văn phòng, đơn vị trực thuộc hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp huyện;

c) Hỗ trợ hợp tác xã về các thủ tục hành chính trong việc tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp huyện;

d) Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo của hợp tác xã về các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, xã viên và người lao động trong hợp tác xã theo pháp luật đối với các hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp huyện.

3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã):

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, chủ trương phát triển hợp tác xã của Đảng và Nhà nước tại cấp xã;

b) Căn cứ vào những quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho những đối tượng có nhu cầu thành lập hợp tác xã được dễ dàng thành lập và hoạt động thuận lợi.

Xem nội dung VB
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã

1. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:

a) Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển hợp tác xã thuộc địa phương mình;

b) Hướng dẫn, khuyến khích các hợp tác xã phối hợp cùng hoạt động vì lợi ích của nhân dân ở địa phương;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan;

d) Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã;

đ) Thực hiện các nội dung khác về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong lĩnh vực được giao.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 25. Quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là cấp tỉnh):

a) Triển khai, hướng dẫn thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn;

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng các chức danh quản lý và điều hành hợp tác xã được triển khai trên địa bàn theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, liên minh hợp tác xã và Hội Nông dân cấp tỉnh trong việc lập kế hoạch và chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới tới xã viên và những đối tượng muốn tham gia hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;

d) Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã; xét cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh;

đ) Hỗ trợ hợp tác xã về các thủ tục hành chính trong việc tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh;

e) Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác về các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, xã viên và người lao động trong hợp tác xã;

f) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các chính sách phát triển hợp tác xã.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi chung là cấp huyện):

a) Triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới đến xã viên và các đối tượng muốn tham gia hợp tác xã; kiểm tra, tổng kết, đánh giá tình hình phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện;

b) Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã; xét cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của chi nhánh, văn phòng, đơn vị trực thuộc hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp huyện;

c) Hỗ trợ hợp tác xã về các thủ tục hành chính trong việc tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp huyện;

d) Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo của hợp tác xã về các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, xã viên và người lao động trong hợp tác xã theo pháp luật đối với các hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp huyện.

3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã):

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, chủ trương phát triển hợp tác xã của Đảng và Nhà nước tại cấp xã;

b) Căn cứ vào những quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho những đối tượng có nhu cầu thành lập hợp tác xã được dễ dàng thành lập và hoạt động thuận lợi.

Xem nội dung VB
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã

1. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:

a) Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển hợp tác xã thuộc địa phương mình;

b) Hướng dẫn, khuyến khích các hợp tác xã phối hợp cùng hoạt động vì lợi ích của nhân dân ở địa phương;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan;

d) Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã;

đ) Thực hiện các nội dung khác về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong lĩnh vực được giao.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Đăng ký thay đổi nơi đăng ký kinh doanh của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 18. Đăng ký thay đổi nơi đăng ký kinh doanh của hợp tác xã

1. Khi thay đổi nơi đăng ký kinh doanh, hợp tác xã phải gửi thông báo tới cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để rút hồ sơ. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Nơi đã đăng ký kinh doanh; nơi đăng ký kinh doanh mới dự định chuyển đến;

d) Lý do chuyển nơi đăng ký kinh doanh;

đ) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị và biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc thay đổi nơi đăng ký kinh doanh của hợp tác xã.

2. Kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cũ phải trao giấy biên nhận và trao lại đầy đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc).

3. Hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh mới và thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 14. Nơi đăng ký kinh doanh

1. Hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính, tuỳ theo điều kiện cụ thể của hợp tác xã.

2. Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã sẽ thành lập nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh đã chọn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Đăng ký thay đổi nơi đăng ký kinh doanh của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Tên và thủ tục đăng ký đổi tên hợp tác xã được hướng dẫn bởi Chương 2 và Điều 20 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Chương 2: TÊN, BIỂU TƯỢNG CỦA HỢP TÁC XÃ

Điều 8. Tên của hợp tác xã

1. Tên của hợp tác xã gồm hai thành tố sau:

a) Hợp tác xã;

b) Tên riêng.

Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo một số chữ cái, chữ số và ký hiệu, phát âm được.

2. Hợp tác xã có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên hợp tác xã.

3. Tên viết tắt, con dấu, bảng hiệu của hợp tác xã, các hình thức quảng cáo, giới thiệu, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu “LHHTX” và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được bảo hộ theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã

1. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của hợp tác xã khác trong phạm vi toàn quốc đã đăng ký.

2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hợp tác xã.

Điều 10. Tên hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài

Tên hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hợp tác xã có thể giữ nguyên tên tiếng Việt hoặc dịch tương ứng toàn bộ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

Điều 11. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

1. Tên trùng 1à trường hợp tên của hợp tác xã yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của hợp tác xã khác đã đăng ký.

2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các hợp tác xã khác:

a) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên hợp tác xã khác đã đăng ký;

b) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên hợp tác xã đã đăng ký bởi chữ “và” và ký hiệu "&";

c) Tên viết tắt của hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của hợp tác xã khác đã đăng ký;

d) Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã khác đã đăng ký;

đ) Tên của hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên của hợp tác xã khác đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự, một hoặc một số chữ cái tiếng Việt (A, B, C,...) ngay sau tên riêng của hợp tác xã đó, trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;

e) Tên của hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên của hợp tác xã khác đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc “mới" ngay sau tên của hợp tác xã khác đã đăng ký;

g) Tên của hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của hợp tác xã khác đã đăng ký bởi các từ "Bắc", "miền Bắc", "Nam", "miền Nam", "Trung", "miền Trung", 'Tây", "miền Tây", "Đông", "miền Đông", trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;

h) Các trường hợp tên gây nhầm lẫn khác theo quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 12. Biểu tượng của hợp tác xã

1. Biểu tượng của hợp tác xã là ký hiệu riêng của mỗi hợp tác xã phản ánh đặc trưng và phân biệt với biểu tượng của các hợp tác xã khác đã đăng ký.

2. Hợp tác xã tự chọn biểu tượng của mình phù hợp với đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Biểu tượng của hợp tác xã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 13. Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên hợp tác xã

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm công khai tên hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh để các hợp tác xã khác biết tránh gây trùng, nhầm lẫn tên hợp tác xã.

2. Các hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định này có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn với tên hợp tác xã khác không bị buộc phải đăng ký đổi tên.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc đặt tên hợp tác xã quy định tại Chương này.
...
Điều 20. Đăng ký đổi tên hợp tác xã

1. Khi đổi tên, hợp tác xã gửi thông báo đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hiện tại của hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Tên dự kiến thay đổi;

d) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị, biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc đổi tên hợp tác xã.

2. Kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký đổi tên cho hợp tác xã trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc), nếu tên dự kiến thay đổi của hợp tác xã không trái với quy định về đặt tên hợp tác xã.

3. Trường hợp tên của hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của hợp tác xã đã đăng ký thì trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho hợp tác xã biết, đồng thời hướng dẫn hợp tác xã chọn tên khác. Sau khi hợp tác xã thực hiện đúng các yêu cầu trên, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi tên cho hợp tác xã.

4. Việc thay đổi tên của hợp tác xã không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều lệ hợp tác xã
...
2. Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên hợp tác xã, biểu tượng của hợp tác xã (nếu có);
Tên và thủ tục đăng ký đổi tên hợp tác xã được hướng dẫn bởi Chương 2 và Điều 20 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 16. Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc hợp tác xã

1. Hợp tác xã thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có vốn điều lệ hoặc văn phòng đại diện phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Khi lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã phải gửi thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

b) Ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã;

c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập; tên phải kèm theo chữ “Chi nhánh” đối với đăng ký thành lập chi nhánh và chữ “Văn phòng đại diện” đối với trường hợp đăng ký thành lập văn phòng đại diện;

d) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã;

đ) Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;

e) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

g) Họ tên, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 2 Điều này, hợp tác xã phải có:

a) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cử người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện và biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã.

4. Nếu ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã; nội dung hoạt động của văn phòng đại diện phù hợp với nội dung hoạt động của hợp tác xã thì trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

5. Trường hợp hợp tác xã lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại huyện hoặc tỉnh, thành phố khác với nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh.

6. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài thì hợp tác xã phải thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam và quy định pháp luật của nước đó.

Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 16. Chi nhánh, văn phòng đại diện và doanh nghiệp trực thuộc của hợp tác xã

1. Hợp tác xã có quyền mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Trình tự, thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định chung của Chính phủ đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 6. Thành lập bộ máy quản lý và bộ máy điều hành hợp tác xã
...
2. Đối với hợp tác xã thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành:

a) Số lượng thành viên Ban quản trị, Ban kiểm soát được thực hiện như hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Hội nghị thành lập hoặc Đại hội xã viên trực tiếp bầu Ban quản trị và Trưởng Ban quản trị trong số thành viên Ban quản trị; Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát trong số thành viên Ban kiểm soát;

c) Ban quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ nhiệm hợp tác xã (là xã viên hợp tác xã) hoặc thuê, chấm dứt hợp đồng thuê Chủ nhiệm hợp tác xã (là người ngoài hợp tác xã) theo nghị quyết của Đại hội xã viên;

d) Chủ nhiệm hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Hợp tác xã năm 2003;

đ) Số lượng Phó chủ nhiệm và việc lựa chọn Phó chủ nhiệm hợp tác xã được thực hiện như hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Hợp tác xã thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành

1. Ban quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Chủ nhiệm hợp tác xã theo nghị quyết của Đại hội xã viên;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó chủ nhiệm hợp tác xã theo đề nghị của Chủ nhiệm hợp tác xã.

Ngoài các quyền và nhiệm vụ trên đây, Ban quản trị hợp tác xã còn có các quyền, nhiệm vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 Điều 27 của Luật này.

2. Trưởng Ban quản trị hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Đại diện hợp tác xã theo pháp luật;

b) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban quản trị;

c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban quản trị, Đại hội xã viên;

d) Chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được giao;

đ) Ký các quyết định của Đại hội xã viên và Ban quản trị;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

3. Chủ nhiệm hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện kế hoạch hoạt động sản xuất, kinh doanh và điều hành các công việc hàng ngày của hợp tác xã;

b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban quản trị hợp tác xã;

c) Ký kết các hợp đồng nhân danh hợp tác xã do Ban quản trị hợp tác xã uỷ quyền;

d) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Ban quản trị hợp tác xã;

đ) Đề nghị với Ban quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức hợp tác xã;

e) Tuyển dụng lao động theo uỷ quyền của Ban quản trị hợp tác xã;

g) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ hợp tác xã, nghị quyết của Đại hội xã viên hoặc theo hợp đồng ký kết với Ban quản trị hợp tác xã.

Khi vắng mặt, Chủ nhiệm ủy quyền cho một Phó chủ nhiệm điều hành công việc của hợp tác xã.

Trường hợp Chủ nhiệm hợp tác xã là xã viên hoặc thành viên Ban quản trị hợp tác xã thì ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của Chủ nhiệm hợp tác xã theo quy định của Điều này, phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của xã viên hoặc thành viên Ban quản trị hợp tác xã.

Trường hợp Chủ nhiệm hợp tác xã được thuê thì phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của Chủ nhiệm hợp tác xã quy định tại Điều này và tại hợp đồng thuê Chủ nhiệm hợp tác xã. Chủ nhiệm hợp tác xã được tham gia các cuộc họp của Ban quản trị và Đại hội xã viên nhưng không được quyền biểu quyết và không được hưởng các quyền khác của xã viên, thành viên Ban quản trị hợp tác xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 14 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 14. Vốn góp của xã viên; tăng, giảm vốn điều lệ hợp tác xã
...
5. Việc tăng, giảm vốn điều lệ của hợp tác xã:

a) Vốn Điều lệ của hợp tác xã tăng khi: Đại hội xã viên hàng năm quyết định điều chỉnh tăng mức vốn góp tối thiểu để huy động thêm vốn góp của tất cả xã viên, một hoặc một số xã viên góp thêm vốn trong phạm vi một xã viên góp tối đa không quá 30% vốn Điều lệ của hợp tác xã;

b) Vốn điều lệ của hợp tác xã giảm do trả lại vốn góp của xã viên, nhưng không tăng mức vốn góp tối thiểu. Nếu do vốn điều lệ giảm mà có xã viên có vốn góp vượt quá 30% vốn điều lệ của hợp tác xã thì việc điều chỉnh vốn góp của xã viên đó đươc thực hiện tại Đại hội xã viên gần nhất.

c) Khi có thay đổi vốn điều lệ thì hợp tác xã phải bổ sung vào Điều lệ hợp tác xã và thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về vốn pháp định (nếu kinh doanh ngành nghề phải có vốn pháp định).

Xem nội dung VB
Điều 22. Nội dung của Đại hội xã viên

Đại hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
...
5. Vốn tối thiểu; tăng, giảm vốn điều lệ; thẩm quyền và phương thức huy động vốn;
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 14 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 26 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
...
Điều 26. Điều khoản thi hành
...
2. Đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh trước ngày Luật Hợp tác xã năm 2003 có hiệu lực thi hành:

a) Không phải đăng ký lại nhưng phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ hợp tác xã theo quy định tại Điều 12 Luật Hợp tác xã năm 2003 và phải được thông qua tại Đại hội xã viên gần nhất, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

b) Khi thay đổi nơi đăng ký kinh doanh thì phải tiến hành đăng ký lại theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003;

c) Khi thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh thì hợp tác xã phải gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh và thực hiện đúng các quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 3 Nghị định này nếu ngành, nghề kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định; ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.

3. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

4. Các hợp tác xã không tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003 và Nghị định này thì tự nguyện giải thể hoặc buộc phải giải thể theo quy định tại Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2003 và Điều 21 Nghị định này.

5. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, ngoài những quy định tại Nghị định này Chính phủ có quy định riêng.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Chương 10: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 26 Nghị định 177/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/11/2004 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
"Cơ quan đăng ký kinh doanh" được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 5 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã.

2. Hướng dẫn hợp tác xã đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác xã trong phạm vi địa phương; cung cấp thông tin về hợp tác xã trong phạm vi địa phương cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở cấp tỉnh, các phòng cấp huyện có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

4. Khi xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện nội dung đăng ký kê khai không chính xác, không đầy đủ thì yêu cầu người đăng ký kinh doanh hiệu đính hoặc làm lại hồ sơ đăng ký kinh doanh; nếu phát hiện nội dung đăng ký kê khai là giả mạo thì từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5. Trực tiếp kiểm tra hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã theo nội dung đăng ký kinh doanh.

6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hợp tác xã theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 14. Nơi đăng ký kinh doanh

1. Hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính, tuỳ theo điều kiện cụ thể của hợp tác xã.
"Cơ quan đăng ký kinh doanh" được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 5 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
"Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Nội dung chủ yếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Vốn điều lệ hợp tác xã.

2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã lập theo mẫu thống nhất trong phạm vi cả nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện cấp cho hợp tác xã đều có giá trị như nhau và có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.

Xem nội dung VB
Điều 15. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại Điều 13 của Luật này;

b) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

c) Tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã quy định tại Điều 8 của Luật này;

d) Có vốn điều lệ. Đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề mà Chính phủ quy định phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định;

đ) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

2. Việc cấp, từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thời điểm hợp tác xã bắt đầu hoạt động như sau:

a) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản;

b) Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà hợp tác xã đăng ký hoạt động thì hợp tác xã được kinh doanh những ngành, nghề đó kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp không đồng ý với quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã sẽ thành lập có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
"Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Hồ sơ, Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điều 14, Điều 15 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 14. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp tác xã bao gồm:

1. Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

2. Điều lệ hợp tác xã.

3. Số lượng xã viên, danh sách Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp tác xã hoặc danh sách hợp tác xã thành viên, Hội đồng quản trị đối với liên hiệp hợp tác xã.

4. Biên bản đã thông qua tại hội nghị thành lập hợp tác xã.

Điều 15. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh

Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện như sau:

1. Hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh đã chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hợp tác xã năm 2003; liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hợp tác xã năm 2003.

Hợp tác xã có thể gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử (Email) của cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải nộp bản chính thức khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và lưu hồ sơ.

Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu hợp tác xã nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 14 Nghị định này.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận, chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi tiếp nhận, không chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã xảy ra sau đăng ký kinh doanh.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

c) Tên của hợp tác xã được đặt theo quy định tại Điều 8, 9, 10 và 11 Nghị định này.

d) Có vốn điều lệ;

Đối với hợp tác xã đăng ký kinh doanh ngành, nghề mà quy định phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ hợp tác xã không được thấp hơn vốn pháp định.

đ) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

4. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động theo nội dung đăng ký kinh doanh, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp tác xã được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

5. Trường hợp hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề có điều kiện:

a) Đối với ngành, nghề phải có giấy phép kinh doanh thì hợp tác xã được kinh doanh những ngành, nghề đó kể từ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh. Việc cấp Giấy phép kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện theo quy định của pháp luật được tiến hành độc lập với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã;

b) Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không cần giấy phép thì hợp tác xã được kinh doanh những ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật;

c) Đối với ngành, nghề phải có vốn pháp định thì hợp tác xã được kinh doanh những ngành, nghề đó khi hợp tác xã có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật;

d) Đối với ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì hợp tác xã phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003;

đ) Trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề có điều kiện đòi hỏi phải có giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hợp pháp xác nhận vốn pháp định thì hợp tác xã phải gửi bản sao hợp lệ giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hợp pháp xác nhận vốn pháp định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp cho hợp tác xã đối với các ngành, nghề đó đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã.

6. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên hợp tác xã được đặt không đúng theo quy định thì cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho hợp tác xã biết trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ nội dung cần sửa đổi và cách thức sửa đổi. Quá thời hạn trên mà không có thông báo thì hồ sơ đăng ký kinh doanh được coi là hợp lệ; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải trả lời bằng văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 13. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:

1. Đơn đăng ký kinh doanh;

2. Điều lệ hợp tác xã;

3. Số lượng xã viên, danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát của hợp tác xã;

4. Biên bản đã thông qua tại Hội nghị thành lập hợp tác xã.
Hồ sơ, Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điều 14, Điều 15 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Đăng ký thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 17. Đăng ký thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã

1. Khi thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh, hợp tác xã phải gửi thông báo đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký;

d) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;

đ) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

2. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 1 Điều này phải có biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh.

3. Đối với thay đổi, bổ sung ngành, nghề phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh số vốn pháp định của hợp tác xã.

4. Đối với thay đổi, bổ sung ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

5. Kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho hợp tác xã trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc).

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều lệ hợp tác xã
...
2. Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;
Đăng ký thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Đăng ký thay đổi nơi đăng ký kinh doanh của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 19. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã

1. Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, hợp tác xã gửi thông báo đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

d) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị, biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã.

Kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh mới phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính cho hợp tác xã trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc).

Sau thời hạn 07 ngày mà hợp tác xã không được đăng ký thay đổi trụ sở chính thì hợp tác xã vẫn có quyền chuyển sang trụ sở mới, nhưng phải gửi thông báo địa chỉ trụ sở mới cho tất cả các chủ nợ, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã đặt trụ sở mới và cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã trước khi chuyển địa chỉ.

2. Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã sang tỉnh khác, hợp tác xã gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở mới theo nội dung quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị, biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã.

Kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở mới đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính cho hợp tác xã, trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc).

Sau thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) mà hợp tác xã không được đăng ký thay đổi trụ sở chính thì hợp tác xã vẫn có quyền chuyển sang trụ sở mới, nhưng phải gửi thông báo về địa chỉ trụ sở mới cho tất cả các chủ nợ, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã và cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới trước khi chuyển địa chỉ.

3. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều lệ hợp tác xã
...
2. Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:
...
b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;
Đăng ký thay đổi nơi đăng ký kinh doanh của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Đăng ký thay đổi số lượng xã viên, người đại diện theo pháp luật, danh sách Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 21. Đăng ký thay đổi số lượng xã viên, người đại diện theo pháp luật, danh sách Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp tác xã

1. Trường hợp hợp tác xã khai trừ xã viên, có xã viên ra khỏi hợp tác xã hoặc kết nạp xã viên mới làm thay đổi số lượng xã viên thì hợp tác xã gửi thông báo đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Tổng số xã viên trước khi thay đổi; tổng số xã viên mới.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị, biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc khai trừ xã viên, kết nạp xã viên mới, xã viên ra khỏi hợp tác xã làm thay đổi số lượng xã viên hợp tác xã.

2. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, danh sách Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp tác xã thì hợp tác xã gửi thông báo đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chức danh, chữ ký và nơi cư trú của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của hợp tác xã; danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát đã thay đổi của hợp tác xã.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị, biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, danh sách Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp tác xã.

Trường hợp người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, thành viên Ban Quản trị hợp tác xã được thay đổi là người duy nhất có chứng chỉ hành nghề đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đã thay thế.

3. Kể từ ngày nhận thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi số lượng xã viên, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, danh sách Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp tác xã trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc).

Xem nội dung VB
Điều 13. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
...
3. Số lượng xã viên, danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát của hợp tác xã;
Đăng ký thay đổi số lượng xã viên, người đại diện theo pháp luật, danh sách Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 22. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ hợp tác xã

1. Khi hợp tác xã có vốn điều lệ thay đổi thì hợp tác xã phải gửi thông báo đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Mức vốn điều lệ đã đăng ký, mức vốn điều lệ dự kiến đăng ký thay đổi, phương thức và thời điểm thay đổi vốn;

đ) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị, biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc thay đổi vốn điều lệ của hợp tác xã.

2. Kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ cho hợp tác xã trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc).

3. Trường hợp giảm vốn điều lệ đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định thì cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn điều lệ đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó; hợp tác xã phải đồng thời gửi thông báo tới cơ quan quản lý nhà nước về vốn pháp định.

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều lệ hợp tác xã
...
2. Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:
...
g) Vốn điều lệ của hợp tác xã;
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 22. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ hợp tác xã

1. Khi hợp tác xã có vốn điều lệ thay đổi thì hợp tác xã phải gửi thông báo đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Mức vốn điều lệ đã đăng ký, mức vốn điều lệ dự kiến đăng ký thay đổi, phương thức và thời điểm thay đổi vốn;

đ) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị, biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về việc thay đổi vốn điều lệ của hợp tác xã.

2. Kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ cho hợp tác xã trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc).

3. Trường hợp giảm vốn điều lệ đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định thì cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn điều lệ đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó; hợp tác xã phải đồng thời gửi thông báo tới cơ quan quản lý nhà nước về vốn pháp định.

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều lệ hợp tác xã
...
2. Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:
...
g) Vốn điều lệ của hợp tác xã;
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Đăng ký kinh doanh hợp tác xã chia, tách, hợp nhất và sáp nhập được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 24. Đăng ký kinh doanh hợp tác xã chia, tách, hợp nhất và sáp nhập.

1. Đăng ký kinh doanh khi hợp tác xã chia

Hợp tác xã được chia và hợp tác xã bị chia thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 40 Luật Hợp tác xã năm 2003 và các quy định của Nghị định này.

2. Đăng ký kinh doanh khi hợp tác xã tách:

a) Hợp tác xã được tách thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 40 Luật Hợp tác xã năm 2003 và các quy định của Nghị định này;

b) Hợp tác xã bị tách thực hiện đăng ký thay đổi hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và Điều 23 Nghị định này.

3. Đăng ký kinh doanh hợp tác xã hợp nhất:

a) Hợp tác xã hợp nhất thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều 41 Luật Hợp tác xã năm 2003 và các quy định của Nghị định này;

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hợp tác xã bị hợp nhất phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các hợp tác xã đó; hợp tác xã bị hợp nhất phải nộp con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Đăng ký kinh doanh hợp tác xã sáp nhập:

a) Hợp tác xã sáp nhập thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 41 Luật Hợp tác xã năm 2003 và các quy định của Nghị định này;

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã bị sáp nhập phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các hợp tác xã đó; hợp tác xã bị sáp nhập phải nộp con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Chương 6: TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ
Đăng ký kinh doanh hợp tác xã chia, tách, hợp nhất và sáp nhập được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Thông báo tạm ngừng hoạt động của Hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 25. Thông báo tạm ngừng hoạt động

1. Hợp tác xã tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp trực thuộc hợp tác xã (nếu có) và cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê ít nhất 15 ngày (ngày làm việc) trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hợp tác xã, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Thời hạn tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động. Thời hạn tạm ngừng hoạt động tối đa là 12 tháng;

đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;

e) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

2. Kèm theo thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này phải có biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên, quyết định bằng văn bản của Ban Quản trị về việc tạm ngừng hoạt động của hợp tác xã.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.

Xem nội dung VB
Điều 42. Giải thể hợp tác xã

Việc giải thể hợp tác xã được quy định như sau:
...
2. Giải thể bắt buộc:

Uỷ ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quyền quyết định buộc giải thể đối với hợp tác xã khi có một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Hợp tác xã ngừng hoạt động trong mười hai tháng liền;
Thông báo tạm ngừng hoạt động của Hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 26. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Đối với trường hợp hợp tác xã giải thể bắt buộc thì cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của hợp tác xã, đồng thời trình hồ sơ đề nghị ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định giải thể bắt buộc khi hợp tác xã vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Hợp tác xã vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2003;

b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã là giả mạo, không chính xác hoặc lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh đã có văn bản thông báo cho người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, nhưng sau thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo, hợp tác xã không tổ chức Đại hội xã viên để xử lý vi phạm; người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã không gửi biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên, quyết định của Ban Quản trị đến cơ quan đăng ký kinh doanh;

c) Hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề bị cấm, cơ quan đăng ký kinh doanh đã có văn bản yêu cầu hợp tác xã chấm dứt ngay việc kinh doanh ngành, nghề đó, nhưng sau khi nhận được thông báo, hợp tác xã vẫn tiếp tục kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

d) Hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh đã có văn bản yêu cầu hợp tác xã ngừng ngay việc kinh doanh ngành, nghề đó nhưng sau khi nhận được thông báo, hợp tác xã vẫn tiếp tục kinh doanh ngành, nghề đó;

đ) Hợp tác xã không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

e) Hợp tác xã chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn một năm mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Sau khi ủy ban nhân dân có quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đối với trường hợp hợp tác xã giải thể tự nguyện thì việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được tiến hành như sau:

a) Hợp tác xã gửi đơn xin giải thể và nghị quyết Đại hội xã viên về việc giải thể hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn thanh toán nợ và thanh lý hợp đồng mà hợp tác xã đã công bố, cơ quan đăng ký kinh doanh nhận đơn phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin giải thể của hợp tác xã.

Sau khi thông báo chấp thuận việc xin giải thể của hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Khi hợp tác xã có quyết định giải thể bắt buộc hoặc được chấp thuận giải thể tự nguyện, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã bị thu hồi thì việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hợp tác xã mặc nhiên có hiệu lực đối với chi nhánh, văn phòng đại diện và doanh nghiệp trực thuộc hợp tác xã (nếu có); người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, tất cả xã viên hợp tác xã liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện của hợp tác xã đã được giải thể.

Xem nội dung VB
Điều 40. Thủ tục chia, tách hợp tác xã
...
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ chia, tách, cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chia, tách hợp tác xã. Trường hợp không đồng ý với quyết định không chấp thuận việc chia, tách thì hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã dự định chia phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hợp tác xã đó sau khi chia; hợp tác xã bị chia phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 26. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Đối với trường hợp hợp tác xã giải thể bắt buộc thì cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của hợp tác xã, đồng thời trình hồ sơ đề nghị ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định giải thể bắt buộc khi hợp tác xã vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Hợp tác xã vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2003;

b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã là giả mạo, không chính xác hoặc lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh đã có văn bản thông báo cho người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, nhưng sau thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo, hợp tác xã không tổ chức Đại hội xã viên để xử lý vi phạm; người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã không gửi biên bản hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên, quyết định của Ban Quản trị đến cơ quan đăng ký kinh doanh;

c) Hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề bị cấm, cơ quan đăng ký kinh doanh đã có văn bản yêu cầu hợp tác xã chấm dứt ngay việc kinh doanh ngành, nghề đó, nhưng sau khi nhận được thông báo, hợp tác xã vẫn tiếp tục kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

d) Hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh đã có văn bản yêu cầu hợp tác xã ngừng ngay việc kinh doanh ngành, nghề đó nhưng sau khi nhận được thông báo, hợp tác xã vẫn tiếp tục kinh doanh ngành, nghề đó;

đ) Hợp tác xã không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

e) Hợp tác xã chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn một năm mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Sau khi ủy ban nhân dân có quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đối với trường hợp hợp tác xã giải thể tự nguyện thì việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được tiến hành như sau:

a) Hợp tác xã gửi đơn xin giải thể và nghị quyết Đại hội xã viên về việc giải thể hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn thanh toán nợ và thanh lý hợp đồng mà hợp tác xã đã công bố, cơ quan đăng ký kinh doanh nhận đơn phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin giải thể của hợp tác xã.

Sau khi thông báo chấp thuận việc xin giải thể của hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Khi hợp tác xã có quyết định giải thể bắt buộc hoặc được chấp thuận giải thể tự nguyện, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã bị thu hồi thì việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hợp tác xã mặc nhiên có hiệu lực đối với chi nhánh, văn phòng đại diện và doanh nghiệp trực thuộc hợp tác xã (nếu có); người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, tất cả xã viên hợp tác xã liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện của hợp tác xã đã được giải thể.

Xem nội dung VB
Điều 42. Giải thể hợp tác xã

Việc giải thể hợp tác xã được quy định như sau:
...
4. Kể từ ngày hợp tác xã nhận được thông báo giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xoá tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Quyền khiếu nại của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 27. Quyền khiếu nại của hợp tác xã

Hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:

1. Sau thời hạn quy định, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 15, 16 Nghị định này mà hợp tác xã không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hợp tác xã hoặc hợp tác xã không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hợp tác xã.

2. Sau thời hạn quy định, kể từ ngày gửi thông báo đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này đến cơ quan đăng ký kinh doanh mà hợp tác xã không nhận được đăng ký thay đổi, bổ sung kinh doanh theo quy định.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không chấp thuận việc giải thể tự nguyện của hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 15. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
...
3. Trường hợp không đồng ý với quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã sẽ thành lập có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Quyền khiếu nại của hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Quyền đăng ký kinh doanh hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
...
Điều 2. Quyền đăng ký kinh doanh

1. Thành lập và đăng ký kinh doanh hợp tác xã theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân và tổ chức được Nhà nước bảo hộ.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được ban hành các quy định về đăng ký kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình.

3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh sách nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 1. Hợp tác xã

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Quyền đăng ký kinh doanh hợp tác xã được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 87/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2005 (VB hết hiệu lực: 27/01/2014)