Quyết định 77/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang quản lý

Số hiệu 77/2021/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/12/2021
Ngày có hiệu lực 10/01/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lê Ánh Dương
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/2021/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 27 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 319 /TTr-SNV ngày 08 tháng 12 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022. Quyết định này thay thế Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người đại diện phần vốn nhà nước do UBND tỉnh làm chủ sở hữu tại doanh nghiệp và Điều 1 Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh sửa đổi Điều 6 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người đại diện phần vốn nhà nước do Ủy ban Nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu tại doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban Nhân dân tỉnh; bãi bỏ một phần Điều 5 Quy định một số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp luật - Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, TT thuộc VP;
+ Cổng thông tin điện tử tỉnh;
+ Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ánh Dương

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 77/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền, trách nhiệm trong quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý.

2. Nội dung không quy định tại Quy định này thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước: Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh.

2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là doanh nghiệp có phần vốn nhà nước).

[...]