Quyết định 767/QĐ-TĐC năm 2008 về Quy chế thi đua khen thưởng của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng do Tổng cục trưởng Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng ban hành
Số hiệu | 767/QĐ-TĐC |
Ngày ban hành | 27/06/2008 |
Ngày có hiệu lực | 27/06/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng |
Người ký | Ngô Quý Việt |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 767/QĐ-TĐC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Căn cứ Luật Thi
đua khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005;
Căn cứ quyết định số 140/2004/QĐ-TTg ngày 05/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng;
Căn cứ Quyết định số 2729/QĐ-BKHCN ngày 19/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về ban hành Quy chế thi đua khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi đua khen thưởng của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1401/QĐ-TĐC ngày 02/11/2005.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Tổng cục, Trưởng Ban Kế hoạch – Tài chính, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TỔNG
CỤC TRƯỞNG |
THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO
LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 767/QĐ-TĐC ngày 27 tháng 6 năm 2008 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
Điều 1. Mục tiêu của công tác thi đua khen thưởng
Công tác thi đua khen thưởng nhằm động viên, khích lệ và tôn vinh những tập thể, cá nhân hăng hái thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất sắc góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng, phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Điều 2. Nguyên tắc thi đua khen thưởng:
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác đạt hiệu quả công việc;
c) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua. Cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất các cá nhân, tổ chức có thành tích đặc biệt xuất sắc.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Việc khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của cá nhân, tập thể; coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; khen thưởng đối với cá nhân, tập thể không bắt buộc theo trình tự từ hình thức khen thưởng thấp đến hình thức khen thưởng cao; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn hơn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 767/QĐ-TĐC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Căn cứ Luật Thi
đua khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005;
Căn cứ quyết định số 140/2004/QĐ-TTg ngày 05/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng;
Căn cứ Quyết định số 2729/QĐ-BKHCN ngày 19/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về ban hành Quy chế thi đua khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi đua khen thưởng của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1401/QĐ-TĐC ngày 02/11/2005.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Tổng cục, Trưởng Ban Kế hoạch – Tài chính, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TỔNG
CỤC TRƯỞNG |
THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO
LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 767/QĐ-TĐC ngày 27 tháng 6 năm 2008 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
Điều 1. Mục tiêu của công tác thi đua khen thưởng
Công tác thi đua khen thưởng nhằm động viên, khích lệ và tôn vinh những tập thể, cá nhân hăng hái thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất sắc góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng, phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Điều 2. Nguyên tắc thi đua khen thưởng:
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác đạt hiệu quả công việc;
c) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua. Cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất các cá nhân, tổ chức có thành tích đặc biệt xuất sắc.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Việc khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của cá nhân, tập thể; coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; khen thưởng đối với cá nhân, tập thể không bắt buộc theo trình tự từ hình thức khen thưởng thấp đến hình thức khen thưởng cao; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn hơn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
1. Đối với cá nhân, tập thể trong Tổng cục
a) Đối với cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong biên chế và hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm trở lên làm việc tại các đơn vị trực thuộc Tổng cục.
b) Đối với tập thể: Đơn vị trực thuộc Tổng cục; đơn vị cơ sở thuộc các đơn vị trực thuộc Tổng cục (Phòng, Bộ phận, Chi cục).
2. Đối với cá nhân, tập thể ngoài Tổng cục
a) Đối với cá nhân:
- Cá nhân làm việc tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và tại các đơn vị liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Cá nhân làm việc trong các tổ chức nước ngoài có nhiều đóng góp cho hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
b) Đối với tập thể:
- Tập thể Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và đơn vị liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Tổ chức nước ngoài có nhiều đóng góp cho hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
* Đối với cán bộ Lãnh đạo Tổng cục: việc bình xét các danh hiệu thi đua do Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ xem xét dựa trên đề nghị của Tổng cục; không tính vào tỷ lệ của Tổng cục.
* Trường hợp cá nhân có thành tích xuất sắc trong những nhiệm vụ đột xuất thì được khen thưởng riêng. Các tập thể đề nghị các danh hiệu khen thưởng nhân kỷ niệm các năm chẵn của đơn vị.
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Lao động tiên tiến.
2. Chiến sĩ thi đua cơ sở.
3. Chiến sĩ thi đua cấp bộ.
4. Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
5. Tập thể lao động tiên tiến.
6. Tập thể lao động xuất sắc.
7. Bằng khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Khoa học và Công nghệ”.
10. Các hình thức khen thưởng của Nhà nước.
Điều 5. Tiêu chuẩn khen thưởng
1. Lao động tiên tiến
Cá nhân được khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến” phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (bảo đảm đúng kế hoạch);
b) Bảo đảm và sử dụng có hiệu quả thời gian lao động theo quy định;
c) Chấp hành đúng nội quy, quy định của cơ quan và chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực tự cường; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; có đạo đức lối sống lành mạnh; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
d) Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ;
đ) Đối với cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến.
Những trường hợp vi phạm một trong những điểm sau thì không được xem xét khen thưởng:
- Nghỉ có lý do quá 40 ngày cộng dồn trong năm.
- Có sai phạm nhưng chưa tới mức bị kỷ luật.
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao (về chất lượng, tiến độ).
* Đối với đơn vị sự nghiệp, danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét khen thưởng mỗi năm một lần do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục quyết định trên cơ sở kết quả bình xét của Hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị.
* Đối với cá nhân ở các đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét khen thưởng mỗi năm một lần do Thủ trưởng khối cơ quan Tổng cục quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng khối cơ quan Tổng cục.
2. Chiến sĩ thi đua cơ sở
Cá nhân được khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; đạt chất lượng hiệu quả công tác cao; tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp làm việc và áp dụng khoa học, kỹ thuật mới;
b) Là người tiêu biểu xuất sắc trong số những người đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
c) Gương mẫu chấp hành nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường; nêu cao tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; có đạo đức lối sống lành mạnh và tích cực tham gia các phong trào thi đua;
d) Tích cực học tập chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ.
Việc phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp làm việc và áp dụng khoa học kỹ thuật mới được thể hiện các hình thức sau đây:
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác (được Thủ trưởng đơn vị công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận).
- Chủ trì biên soạn hoặc tham gia thực hiện một đề tài, đề án cấp Tổng cục, cấp Bộ, cấp Nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đưa vào áp dụng.
- Đề xuất các biện pháp lớn, các nhiệm vụ KH&CN thiết thực đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
- Có sáng kiến tổ chức và thực hiện để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trọng điểm của Tổng cục, của Bộ.
Tỷ lệ danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không vượt quá 15% tổng số cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong biên chế và hợp đồng không xác định thời hạn từ 01 năm trở lên làm việc tại các đơn vị trực thuộc Tổng cục (đối với những đơn vị có ít hơn 6 người thì vẫn được bầu 1 người).
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở mỗi năm được xét khen thưởng một lần, do Tổng cục trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tổng cục. Trong trường hợp người được giới thiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở mà không được xét đạt, thì được xét khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Chiến sĩ thi đua cấp Bộ
Cá nhân được khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” là người có thành tích tiêu biểu xuất sắc và có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” mỗi năm được xét khen thưởng một lần, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối với các cá nhân trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ. Trong trường hợp người được giới thiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ mà không được xét đạt, thì được xét khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
4. Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Cá nhân được khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải đạt tiêu chuẩn sau đây:
Là người có thành tích tiêu biểu xuất sắc và có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cán bộ công chức đang công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (theo đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ).
5. Tập thể Lao động tiên tiến
Danh hiệu tập thể “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số tập thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả; tham gia 100% phong trào thi đua do Tổng cục và Bộ phát động;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tập thể “Lao động tiên tiến” mỗi năm được xét khen thưởng một lần do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục quyết định (đối với tập thể như: Phòng, Bộ phận, Chi cục trực thuộc đơn vị) hoặc Tổng cục trưởng quyết định (đối với đơn vị trực thuộc Tổng cục).
6. Tập thể Lao động xuất sắc
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao (đúng tiến độ, kế hoạch, đạt chất lượng cao);
b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
c) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trở lên và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” mỗi năm được xét khen thưởng một lần do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
7. Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ
Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị khác học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn khác.
Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ mỗi năm được xét khen thưởng một lần do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
8. Bằng khen của Tổng cục trưởng
a) Đối với cá nhân, tập thể trong Tổng cục:
* Đối với cá nhân:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
* Đối với tập thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
- Có 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
b) Đối với tập thể, cá nhân ngoài Tổng cục:
* Tập thể Chi cục TCĐLCL, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng và cá nhân làm việc tại Chi cục TCĐLCL và đơn vị có liên quan đến lĩnh vực TCĐLCL có nhiều thành tích trong hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
* Người nước ngoài có công đóng góp, xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác về tiêu chuẩn đo lường chất lượng giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Việt Nam.
Bằng khen của Tổng cục trưởng được xét khen thưởng vào dịp tổng kết hàng năm.
Trường hợp tặng Bằng khen đột xuất do đơn vị phát hiện, đề xuất, Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tổng cục xem xét, trình Tổng cục trưởng khen thưởng.
9. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được xét tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
a. Đối với cá nhân: Tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao (đúng kế hoạch, đạt chất lượng, được Lãnh đạo Bộ đánh giá cao) hoặc lập thành tích xuất sắc;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy của cơ quan.
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
b. Đơn vị tập thể: Tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao (đúng kế hoạch và đạt chất lượng được Lãnh đạo Bộ đánh giá cao).
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng phương hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển tiêu chuẩn đo lường chất lượng của Bộ/ngành/địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển tiêu chuẩn đo lường chất lượng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
- Tham mưu đề xuất các biện pháp lớn, các nhiệm vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng trọng điểm của Bộ/ngành/địa phương, thiết thực đóng góp cho phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội của Bộ/ngành/địa phương.
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua.
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
- Hai lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.
10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Khoa học và Công nghệ”:
Việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” được quy định chi tiết tại Thông tư số 17/2004/TT-BKHCN ngày 13/7/2004 hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ.
11. Khen thưởng cấp Nhà nước:
Được thực hiện theo các quy định tại Luật Thi đua Khen thưởng ngày 26/11/2003 và các văn bản hướng dẫn khác.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 6. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục:
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục quyết định khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến” cho cá nhân, đơn vị cơ sở thuộc đơn vị mình trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng của đơn vị trực thuộc Tổng cục.
2. Thẩm quyền của Tổng cục trưởng:
a) Đối với cá nhân, tập thể trong Tổng cục
Tổng cục trưởng quyết định khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Bằng khen của Tổng cục trưởng” cho đơn vị trực thuộc Tổng cục, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng Tổng cục.
Đối với đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục, danh hiệu “Lao động tiên tiến” Tổng cục trưởng ủy quyền cho Phó Tổng cục trưởng, Thủ trưởng khối cơ quan Tổng cục quyết định.
b) Đối với cá nhân, tập thể ngoài Tổng cục
Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng đơn vị liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng có trách nhiệm xét chọn, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tổng cục để Hội đồng xem xét đề nghị Tổng cục trưởng tặng Bằng khen hoặc để Tổng cục trưởng đề nghị Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ xem xét khen thưởng mức cao hơn.
3. Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL, Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ sẽ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định khen thưởng:
- Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chiến sĩ thi đua cấp Bộ.
- Tập thể Lao động xuất sắc.
4. Đối với hình thức khen thưởng của Nhà nước
Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức khen thưởng của Nhà nước đối với cá nhân, tập thể theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 7. Đề nghị xét thi đua, đăng ký thi đua và xét thi đua
1. Việc đề nghị xét thi đua, khen thưởng hàng năm được thực hiện theo quy định chung của pháp luật về thi đua, khen thưởng và Quy định này.
Việc hiệp y đối với các trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 53 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đăng ký thi đua và xét thi đua:
Các đơn vị nộp đăng ký thi đua trước ngày 30/3 hàng năm về Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng của Tổng cục để tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua khen thưởng.
Việc xét thi đua căn cứ vào đăng ký thi đua đầu năm và thành tích đạt được trong năm.
Căn cứ vào thành tích thi đua trong năm, cá nhân, tập thể có thể được xem xét tặng danh hiệu thi đua bằng hoặc thấp hơn danh hệu đã đăng ký đầu năm nếu không đạt các tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đó. Trường hợp cá nhân, tập thể có thành tích thi đua trong năm vượt các tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua đã đăng ký đầu năm thì có thể được xem xét tặng danh hiệu thi đua cao hơn tùy thuộc vào tính chất, mức độ thành tích đã đạt được.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng
1. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng thường kỳ hàng năm.
Hồ sơ gồm:
- Bản tóm tắt thành tích công tác của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên, đóng dấu (nếu có) của Thủ trưởng đơn vị.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua Khen thưởng của đơn vị cơ sở đánh giá cá nhân và tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định do Thư ký và Chủ tịch Hội đồng ký, ghi rõ họ tên.
- Văn bản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.
2. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất
Hồ sơ gồm:
- Bản tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên, đóng dấu (nếu có) của Thủ trưởng đơn vị.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua khen thưởng của đơn vị cơ sở đánh giá thành tích đột xuất của cá nhân và tập thể do Thư ký và Chủ tịch Hội đồng ký, ghi rõ họ tên.
- Công văn đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đã đạt được).
Điều 9. Thời gian xét khen thưởng
Hội đồng Thi đua khen thưởng Tổng cục họp xét khen thưởng các danh hiệu thi đua vào dịp tổng kết cuối năm.
Việc xét công nhận danh hiệu thi đua được thực hiện hàng năm cho cá nhân và tập thể của các đơn vị trực thuộc Tổng cục. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục cần gửi công văn đề nghị kèm hồ sơ về Hội đồng Thi đua khen thưởng Tổng cục trước ngày 15/12.
Trường hợp có thành tích đột xuất, cá nhân, tổ chức đề nghị khen thưởng các danh hiệu tương ứng với thành tích đã đạt được. Hội đồng Thi đua khen thưởng họp để xem xét, quyết định.
Mức thưởng đối với các danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
1. Đối với đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục, mức thưởng theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ. Kinh phí khen thưởng được lấy từ nguồn kinh phí thường xuyên do Văn phòng Tổng cục quản lý.
2. Đối với đơn vị trực thuộc Tổng cục (có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng), mức thưởng theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ. Kinh phí khen thưởng được lấy từ nguồn kinh phí thường xuyên do đơn vị quản lý.
3. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều hình thức khen khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất (ví dụ: cá nhân trong 01 năm được bình xét là Lao động tiên tiến sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sỹ thi đua cơ sở.
4. Trong cùng một thời điểm đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu (ví dụ: cá nhân trong 01 năm được công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở và sau đó đồng thời được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ thì được nhận cả tiền thưởng Chiến sỹ thi đua cơ sở và Chiến sỹ thi đua cấp Bộ).
Điều 12. Thông báo kết quả khen thưởng
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày quyết định khen thưởng được ký, Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng có trách nhiệm thông báo kết quả khen thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 13. Thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Chủ tịch Hội đồng: Tổng cục trưởng
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng khối cơ quan Tổng cục.
3. Các ủy viên:
- Đại diện Đảng ủy Tổng cục.
- Đại diện Công đoàn Tổng cục.
- Đại diện Đoàn TNCSHCM Tổng cục.
- Đại diện các đơn vị khối cơ quan Tổng cục.
4. Thư ký Hội đồng: Chuyên viên theo dõi công tác thi đua khen thưởng của Tổng cục.
Điều 14. Thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng khối cơ quan Tổng cục TCĐLCL
1. Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng khối cơ quan Tổng cục TCĐLCL
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Chánh Văn phòng Tổng cục TCĐLCL.
3. Các ủy viên:
- Đại diện Công đoàn khối cơ quan Tổng cục.
- Đại diện Đoàn TNCSHCM khối cơ quan Tổng cục.
- Đại diện các đơn vị khối cơ quan Tổng cục.
4. Thư ký Hội đồng: chuyên viên theo dõi công tác thi đua khen thưởng của Tổng cục.
Điều 15. Thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng của đơn vị trực thuộc Tổng cục
1. Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ trưởng hoặc Lãnh đạo/phụ trách các khối công tác của đơn vị.
3. Các ủy viên:
- Đại diện cấp ủy.
- Đại diện BCH Công đoàn
- Lãnh đạo/phụ trách các khối công tác.
4. Thư ký Hội đồng: cán bộ được Thủ trưởng đơn vị phân công theo dõi công tác thi đua khen thưởng.
Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua Khen thưởng
1. Đề xuất với Thủ trưởng đơn vị về kế hoạch, biện pháp tổ chức, chỉ đạo và tổng kết công tác thi đua khen thưởng trong đơn vị.
2. Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 17. Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng
1. Chủ tịch Hội đồng
- Đứng đầu và chỉ đạo mọi hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng của đơn vị.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chủ trì xử lý các hồ sơ đề nghị khen thưởng.
- Chủ trì các phiên họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
3. Các ủy viên
- Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị trong việc phát động, tổ chức phong trào thi đua trong đơn vị, phát hiện những tập thể, cá nhân điển hình để đề nghị khen thưởng.
- Nghiên cứu hồ sơ đề nghị khen thưởng do thư ký Hội đồng chuyển tới, thẩm định và cung cấp những thông tin về công tác chuyên môn, các hoạt động khác của tập thể, cá nhân đề nghị xét thưởng.
- Tham gia đầy đủ và đóng góp ý kiến tại các phiên họp của Hội đồng.
4. Thư ký Hội đồng
- Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị khen thưởng.
- Chuẩn bị cuộc họp của Hội đồng, ghi biên bản cuộc họp.
- Hoàn chỉnh các thủ tục khen thưởng theo kết luận của Hội đồng.
- Thông báo kết quả xét khen thưởng cho cá nhân, đơn vị trong đợt xét khen thưởng đó.
Điều 18. Phương thức làm việc của Hội đồng Thi đua Khen thưởng
1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số. Trong trường hợp số phiếu bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng quyết định từng trường hợp cụ thể.
2. Cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự.
Văn phòng Tổng cục thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng của Tổng cục.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị biết và tổ chức thực hiện các quy định của Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh cho phù hợp.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG |