ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 747/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 18
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2018-2023, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP; Nghị định 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008;
Căn cứ Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013, Quyết định
số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các
loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Xã hội hóa các hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018-2023, định hướng đến 2030,
với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát: Tăng cường khuyến khích vận động các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, thể thao và du
lịch; ổn định cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp. Thực hiện chuyển dịch cơ
cấu các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. Thu
hút mọi nguồn lực, thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân trong xã hội tham
gia sáng tạo, cung cấp, phổ biến và tạo ra nhiều sản phẩm, tác phẩm, công trình
văn hóa, thể thao và du lịch có chất lượng, phong phú, đa dạng, dân tộc và hiện
đại nhằm không ngừng nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của Nhân dân.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Lĩnh vực văn hóa:
Đến năm 2030, các cơ sở ngoài công
lập và các lực lượng tham gia xã hội hóa các hoạt động văn hóa đảm bảo từ 40 -
60% nhu cầu dịch vụ văn hóa tùy theo từng loại hình, lĩnh vực và huy động vốn từ
xã hội chiếm khoảng 49%.
1.2.2. Lĩnh vực thể dục thể
thao (TDTT):
Đến năm 2030:
- Phát triển ít nhất 02 cơ sở thể
dục thể thao ngoài công lập, thành lập ít nhất 05 câu lạc bộ thể dục, thể thao
chuyên nghiệp; duy trì và phát triển cơ sở tư nhân, các tổ chức đang đầu tư xã
hội hóa các cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ các hoạt động thể thao quần chúng
và thể thao thành tích cao.
- Phấn đấu vận động tài trợ đạt
60% tổng kinh phí tổ chức các giải thể thao, hội thao cấp tỉnh và 30% tổng kinh
phí tổ chức các giải thể thao cấp huyện.
- Vận động xã hội hóa thể thao
thành tích cao phấn đấu đạt từ 15% đến 20% tổng kinh phí hoạt động không thường
xuyên của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao Kon Tum.
- Vận động tài trợ xây dựng các cơ
sở luyện tập TDTT trong toàn tỉnh, có thể đáp ứng nhu cầu tập luyện thường
xuyên cho 35% dân số trong toàn tỉnh.
- Các cơ sở thể thao ngoài công lập
và các lực lượng khác tham gia vào quá trình xã hội hóa TDTT đảm bảo đáp ứng tối
thiểu từ 70% đến 80% nhu cầu dịch vụ TDTT tùy theo từng loại hình.
1.2.3. Lĩnh vực du lịch:
Đến năm 2030:
- Thu hút 60 - 70% vốn doanh nghiệp
đầu tư vào chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Thu hút 60 - 70% vốn doanh nghiệp
tham gia chương trình đầu tư nâng cấp hệ thống khu du lịch, điểm du lịch và sản
phẩm du lịch.
- Vận động 40 - 50% doanh nghiệp
kinh doanh du lịch trong địa bàn tỉnh cùng tham gia chương trình quảng bá xúc
tiến du lịch theo phương châm “Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm”.
2. Nội dung
thực hiện
2.1. Xã hội hóa các hoạt động
văn hóa
2.1.1. Đối với hoạt động văn
hóa cơ sở
Cho phép, khuyến khích các cá
nhân, đơn vị, tổ chức ngoài công lập được thành lập thiết chế văn hóa - thông
tin cơ sở. Các đơn vị, tổ chức ngoài công lập được đầu tư, tham gia hoạt động
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, được phối hợp với các tổ chức công lập của Nhà
nước thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình, làng, khu phố, xã, phường, cơ quan,
đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của ngành văn hóa -
thông tin và định hướng của Nhà nước.
2.1.2. Đối với các hoạt động
văn hóa chuyên ngành, các thành phần kinh tế khác được tham gia
- Lĩnh vực hoạt động nghệ thuật: Phát triển các đoàn nghệ thuật ngoài công lập do tập thể, tư nhân,
gia đình thành lập với các thể loại: sân khấu, ca múa nhạc, xiếc, tạp kỹ, biểu
diễn thời trang; các đơn vị tổ chức biểu diễn; sản xuất và phát hành băng đĩa
ca nhạc, sân khấu; sản xuất và cung cấp dụng cụ biểu diễn sân khấu (đạo cụ), phục
trang.
- Lĩnh vực điện ảnh: Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia các dịch vụ điện ảnh như: sản
xuất phim, nhập khẩu, phát hành phim, chiếu phim đảm bảo tuân thủ những quy định
hiện hành.
- Lĩnh vực di sản văn hóa: Thành lập các bảo tàng tư nhân hoạt động theo quy định hiện hành dưới
sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền; lập quỹ bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa và khuyến khích Ban quản lý di tích tỉnh vận động nhân dân, các thành
phần kinh tế, các ngành, các giới, các tổ chức kinh tế - xã hội đóng góp vốn, sức
người, sức của để đầu tư, tôn tạo các di tích cách mạng, lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; giữ gìn, truyền dạy và phát huy giá trị các di sản văn hóa
phi vật thể của các dân tộc tỉnh Kon Tum.
- Lĩnh vực mỹ thuật - nhiếp ảnh: Mở rộng các hình thức triển lãm tập thể, cá nhân về mỹ thuật, nhiếp
ảnh. Tổ chức các cuộc thi sáng tác mỹ thuật, nhiếp ảnh với giải thưởng mang tên
nhà tài trợ do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện. Khuyến khích việc
sáng tác, triển lãm các tác phẩm mỹ thuật; thành lập các bảo tàng, câu lạc bộ mỹ
thuật và phát triển các lớp hội họa trên địa bàn tỉnh.
- Lĩnh vực thư viện: Vận động thành lập các thư viện tư nhân, tủ sách cộng đồng ở cộng đồng
dân cư; khuyến khích thành lập câu lạc bộ bạn đọc hay câu lạc bộ những người
yêu thích sách.
2.2. Lĩnh vực thể thao
2.2.1. Thể dục thể thao quần
chúng: Cải tiến hệ thống thi đấu thể thao quần
chúng từ cấp xã, phường, thị trấn đến cấp tỉnh theo hướng tạo điều kiện hỗ trợ
về chuyên môn để ngành, đoàn thể và nhân dân tự tổ chức. Khai thác và phát triển
các môn thể thao dân tộc truyền thống, các trò chơi dân gian thu hút người dân
tự nguyện tham gia và hưởng thụ. Chọn mô hình Câu lạc bộ TDTT, Trung tâm Văn
hóa và học tập cộng đồng là loại hình cơ sở của cấp xã để điều hành các hoạt động
TDTT trên địa bàn; chuyển dần việc tổ chức các giải thể thao quần chúng cho các
liên đoàn. Nhà nước hỗ trợ đầu tư ban đầu để các liên đoàn hoạt động vững mạnh,
sau đó từng bước chuyển dần sang hạch toán độc lập. Phân định rõ chức năng, phạm
vi điều hành công việc giữa liên đoàn và cơ quan quản lý nhà nước về TDTT.
2.2.2. Thể thao trường học: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa TDTT trong nhà trường, nhất là cơ sở vật
chất, sân bãi tập luyện nhằm nâng cao chất lượng của chương trình giáo dục thể
chất của từng cấp học; tổ chức các lớp năng khiếu thể thao theo hình thức vận động
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng góp kinh phí để cùng với nhà trường
trang bị phương tiện và dụng cụ tập luyện cho các em.
2.2.3. Thể thao thành tích cao: Nghiên cứu đề xuất cơ chế ưu đãi để thu hút và khuyến khích các tổ
chức xã hội, tư nhân mở các lớp đào tạo năng khiếu thể thao và đầu tư xây dựng
các cơ sở đào tạo năng khiếu thể thao. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
đào tạo vận động viên, xây dựng, các cơ sở vật chất cho TDTT, đầu tư trang thiết
bị phục vụ tập luyện và thi đấu.
2.3. Xã hội hóa các hoạt động
du lịch
2.3.1. Quảng bá, xúc tiến du lịch: Nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử du lịch Kon Tum, hình
thành các điểm hỗ trợ du khách, phát huy vai trò giới thiệu, quảng bá, hỗ trợ
thông tin du lịch; chủ động liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh,
thành phố có thế mạnh về du lịch, nhằm nâng cao vị thế và gắn du lịch Kon Tum
vào chuỗi sản phẩm du lịch liên vùng. Tăng cường tổ chức các đoàn xúc tiến, quảng
bá, kết nối du lịch trong và ngoài nước.
2.3.2. Kêu gọi đầu tư phát triển
sản phẩm du lịch và các dịch vụ du lịch: Tăng cường
mời gọi và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khách sạn, khu nghỉ dưỡng
trên núi và ven sông, kết hợp mô hình du lịch cộng đồng, hệ thống khu vui chơi
giải trí, đáp ứng được nhu cầu của du khách tại các Khu du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng Măng Đen và thành phố Kon Tum.
2.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực
du lịch: Phối hợp với các trường trung cấp chuyên
nghiệp, trường cao đẳng nghề, các trường đại học đào tạo về du lịch có uy tín
trên cả nước và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh tổ chức
đào tạo mới và đào tạo lại cho nhân viên, chủ doanh nghiệp du lịch đang hoạt động
trong các lĩnh vực lưu trú du lịch, lữ hành, vận chuyển khách du lịch; bồi dưỡng
nghiệp vụ thuyết minh viên du lịch tại các khu điểm du lịch, bồi dưỡng nghiệp vụ
hướng dẫn viên du lịch... Phấn đấu trong giai đoạn 2018 đến 2023 sẽ đào tạo cho
doanh nghiệp khoảng 200 lao động du lịch.
3. Các giải
pháp thực hiện
3.1.1. Công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về xã hội hóa
Chú trọng tuyên truyền về đường lối,
cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
của Đảng và Nhà nước, quá trình xã hội hóa văn hóa, thể thao và du lịch cần hướng
về cơ sở, về người dân để tổ chức, hướng dẫn và phát triển các nhu cầu về văn
hóa, thể thao và du lịch của Nhân dân; tạo các điều kiện và môi trường thuận lợi
để Nhân dân tự đáp ứng các nhu cầu về văn hóa, thể thao và du lịch.
3.1.2. Về cơ chế chính sách
Xây dựng cơ chế hỗ trợ tư nhân
tham gia xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch như: chính sách
đào tạo; chính sách tài chính (ưu đãi về chính sách thuế); chính sách sử dụng đất
đai; chính sách xã hội, chính sách đãi ngộ, công bằng trong hoạt động sự nghiệp,
sản xuất kinh doanh giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập; chính sách đối
với văn nghệ sĩ lão thành, tài năng, giàu kinh nghiệm, có nhiều đóng góp cho sự
nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
3.1.3. Công tác quản lý nhà nước
Đổi mới phương pháp quản lý văn
hóa, thể thao và du lịch; phân cấp quản lý, tạo cơ chế linh hoạt, mở rộng khả
năng tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp, tạo nguồn thu, tiến tới tự chủ tài chính;
chuyển giao dần các hoạt động tác nghiệp cụ thể cho các đơn vị, tổ chức ngoài
công lập thực hiện, trên cơ sở tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Thu
hút đông đảo quần chúng tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch ở cơ sở;
phát huy các nguồn lực và khả năng sáng tạo của Nhân dân.
3.1.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực
Chuẩn hóa cán bộ làm công tác văn
hóa, thể thao và du lịch công lập để đặt ra yêu cầu đào tạo bồi dưỡng nâng cao
phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn trong công tác văn hóa, thể thao và
du lịch để thực sự là nòng cốt cho mọi phong trào ở địa phương và cơ sở.
3.1.5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất
Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ,
tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa, thể thao
và du lịch từ tỉnh đến các huyện, thành phố và cơ sở. Khuyến khích và cho phép
cá nhân, tổ chức ngoài công lập được đầu tư xây điểm vui chơi giải trí, rạp chiếu
bóng; công trình thể thao, nhà văn hóa từ tỉnh đến các huyện và cơ sở.
3.1.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức
thực hiện
4.1. Trách nhiệm của các ngành,
địa phương
4.1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan và các địa phương triển khai thực hiện đạt hiệu quả các nội
dung Đề án đã được phê duyệt. Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực
hiện; kịp thời báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc.
4.1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, kiểm tra
và hoàn thiện quy hoạch đất cho xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch tại các địa phương; hướng dẫn các thủ tục về đất
đai khi thực hiện các dự án, công trình có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể
thao và du lịch.
4.1.3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường theo quy định của Bộ, ngành Trung ương.
4.1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc hướng dẫn,
xây dựng và đầu tư các công trình, cơ sở vật chất về văn hóa, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
4.1.5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc tham mưu,
đề xuất thành lập, sắp xếp, bố trí nhân sự cho các loại hình hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch cho từng giai đoạn để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung xã hội hóa.
4.1.6. Cục thuế tỉnh: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nội dung Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008; các văn bản quy phạm pháp luật về thuế có liên quan và Quyết định số
18/2016/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh Kon Tum.
4.1.7. UBND các huyện, thành phố: Căn cứ nội dung Đề án đã được phê duyệt, xây dựng chương trình, kế
hoạch hàng năm của địa phương để triển khai thực hiện.
4.2. Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn
2017-2020, định hướng đến 2030
4.2.1. Giai đoạn 2018-2023
- Phổ biến sâu rộng trên tất cả
các phương tiện thông tin đại chúng và ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai Đề
án xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn
tỉnh.
- Sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, tinh giản biên chế, nâng cao năng
lực cung cấp dịch vụ công, giảm gánh nặng cho ngân sách và tạo nguồn cho cải
cách tiền lương.
- Lựa chọn số đơn vị dự kiến chuyển
đổi (chọn số đơn vị có tỷ lệ % tự đảm bảo kinh phí hoạt động cao) để tiến hành
xây dựng đề án chuyển đổi sang hình thức ngoài công lập.
- Ưu tiên hình thành các cơ sở
ngoài công lập hoạt động xã hội hóa về sản xuất sản phẩm văn hóa, đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho việc xây dựng các công trình văn hóa, thiết chế
văn hóa ở từng khu vực.
- Cuối năm 2023 tổ chức hội nghị
sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác triển khai thực hiện và triển khai
nhiệm vụ giai đoạn 2023-2030.
4.2.2. Giai đoạn 2023-2030
- Tiếp tục xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung các cơ chế chính sách về xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du
lịch.
- Phấn đấu đến năm 2030, hoàn
thành 100% chỉ tiêu đề ra trong đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thực hiện sơ kết hàng năm và tổng
kết sau 5 năm thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;
chú trọng rút kinh nghiệm về xây dựng, phát triển các mô hình xã hội hóa tiêu
biểu.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Đề
án theo nội dung đã được phê duyệt; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo
cáo theo quy định.
Điều 3. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ
trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP UBND tỉnh, PVP phụ trách;
- Lưu: VT, KGVX3, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|