ŨY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
733/2001/QĐ-UB
|
Tây Ninh, ngày
08 tháng 10 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC
SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG, ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO VÀ ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI TRỤ SỞ LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ
lãnh đạo trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội;
- Căn cứ biên bản họp số 16/BB/TU ngày
20/9/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
-Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính – Vật
giá.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về “Tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại
công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo và điện thoại
cố định tại trụ sở làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội “áp dụng trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh”. (Có bản quy định kèm theo)
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2001. Những Quy
định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính –
Vật giá và Thủ trưởng các Sở, ngành, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị xã hội và Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./. có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND Tỉnh (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- LDVP + CVNC;
- Lưu VP. HĐND – UBND tỉnh.Bộ NN-PTNT;
- TTTU, TT, HĐND tỉnh;
- CT, PCT Châu;
- Lưu: VT,VP UBND tỉnh.
|
TM. UBND TỈNH
TÂY NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tiến
|
QUY ĐỊNH
“VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI
CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG, ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO VÀ ĐIỆN THOẠI
CỐ ĐỊNH TẠI TRỤ SỞ LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI”
(Kèm theo Quyết định số 733/2001/QĐ-UB ngày 08/10/2001 của UBND tỉnh Tây
Ninh)
Thực hiện Quyết định số
78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội.
Để tạo điều kiện cho các cơ quan,
đơn vị chủ động sử dụng kinh phí trong phạm vi dự toán được giao hàng năm, nhằm
thực hiện pháp lệnh thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh ban
hành quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng,
điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo và điện thoại cố định tại trụ sở làm
việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, áp dụng trong phạm vi các đơn vị sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
I/ PHẠM VI – ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG:
* Phạm vi áp dụng cho các đối tượng
có sử dụng nguồn kinh phí ngân sách địa phương cấp phát và các nguồn có tính chất
từ ngân sách (như: phí, lệ phí, phạt hành chính, kinh phí chống lậu được để lại,
nguồn tiền viện trợ...v.v... và các nguồn kinh phí khác do địa phương quản lý).
Trừ các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan HCSN Trung ương đóng trên địa
bàn.
* Các đối tượng áp dụng quy định
này bao gồm:
1. Cơ quan quản lý nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp.
3. Tổ chức chính trị.
4. Tổ chức chính trị - xã hội.
5.Tổ chức xã hội.
6. Tổ chức xã hội nghề nghiệp.
7. UBND các Xã, Phường, Thị trấn.
II/ NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
1. Về điện thoại di động:
a) Theo quy định tại Quyết định
số 78/2001/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ: Tổng số 13 máy (Trừ lực lượng vũ
trang có quy định riêng)
- Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ Tỉnh
ủy.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh.
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh.
b) Tỉnh vận dụng quy định
thêm: bao gồm:
- Chánh, Phó văn phòng Tỉnh ủy,
Chánh, Phó văn phòng HĐND và UBND tỉnh.
- Cấp trưởng các cơ quan Đảng thuộc
Tỉnh ủy (không phải Thường vụ Tỉnh ủy) và cấp phó có hệ số phụ cấp chức vụ là
0,7.
- Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và 05
tổ chức chính trị xã hội Tỉnh.
- Giám đốc của 15 Sở.
- Thủ trưởng của 11 Ban, Ngành
tương đương cấp Tỉnh, bao gồm: Thanh tra Tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền, Trường
chính trị, Đài Phát thanh truyền hình, UB Dân số - gia đình và trẻ em, Chi cục
Kiểm lâm, Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Ban Tôn giáo, Ban Biên giới, BQL Khu CN
Trảng Bàng, BQL Khu KT Khẩu Mộc Bài.
- Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị
ủy.
- Chủ tịch HĐND Huyện, Thị xã.
- Chủ tịch UBND Huyện, Thị xã.
c) Chi phí mua máy điện thoại
di động và cước phí thanh toán:
- Các chức danh được quy định,
tiêu chuẩn định mức tại điểm a) mục 1, thì mức trang bị mua máy móc và cước phí
thanh toán theo quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg.
+ Chi phí mua máy điện thoại di động
không quá 3.000.000 đồng/máy.
+ Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh,
Chủ tịch UBND Tỉnh mức thanh toán 500.000 đồng/máy/tháng.
+ Phó Bí thư, Thường vụ Tỉnh ủy,
Phó chủ tịch HĐND Tỉnh, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh mức thanh toán 400.000 đồng/máy/tháng.
- Đối với các cấp được vận dụng
quy định tại điểm b) mục 1: Chi phí mua máy điện thoại di động không quá
3.000.000 đồng/máy và cước phí thanh toán là 250.000 đồng/máy/tháng.
2. Về điện thoại cố định nhà
riêng:
a) Theo quy định tại Quyết định
số 78/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Tổng số 103 máy, bao gồm:
- Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ tỉnh
ủy.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND Tỉnh.
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND Tỉnh.
- Chánh văn phòng Tỉnh ủy, Chánh
văn phòng HDDND và UBND tỉnh.
- Cấp trưởng các cơ quan Đảng thuộc
Tỉnh ủy.
- Giám đốc của các Sở và Thủ trưởng
các Ban, Ngành tương đương cấp Tỉnh.
- Thủ trưởng các tổ chức chính trị
- xã hội Tỉnh.
- Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị
ủy.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND Huyện,
Thị xã.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Huyện,
Thị xã.
b) Tỉnh vận dụng quy định
thêm: bao gồm:
- Phó Văn phòng Tỉnh ủy, phó văn
phòng HĐND và UBND tỉnh.
- Phó các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy.
- Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và
phó thủ trưởng 05 tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh (Đoàn TNCS, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Hội nông dân, UB mặt trận tổ quốc).
- Phó Giám đốc của 15 Sở.
- Phó thủ trưởng của 12 Ban, Ngành
tương đương cấp Tỉnh.
- Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã và
thủ trưởng 04 tổ chức xã hội nghề nghiệp (Hội Chữ thập đỏ, Hội Văn học nghệ thuật,
Hội Y học cổ truyền, Hội Luật gia).
- Các Ủy viên thường vụ Huyện ủy,
Thị ủy.
c) Chi phí lắp đặt và cước
phí thanh toán:
- Các chức danh được quy định tiêu
chuẩn định mức tại điểm a) mục 2, thì chi phí lắp đặt và cước phí thanh toán
hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg.
+ Chi phí lắp đặt máy: Thanh toán
theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
+ Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND Tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh mức thanh toán 300.000 đồng/máy/tháng.
+ Phó Bí thư tỉnh ủy, Thường vụ tỉnh
ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh mức thanh toán 200.000 đồng/máy/tháng.
- Đối với các chức danh được quy định
thêm tại điểm b mục 2 thì: Chi phí lắp đặt thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký
với cơ quan Bưu điện, chi phí mua máy không quá 300.000 đồng/máy và cước phí
thanh toán là 100.000 đồng/máy/tháng.
3. Quy định về trang bị điện
thoại ố định tại trụ sở làm việc.
a) Đối với các cơ quan cấp Tỉnh:
* Các Sở, các Ban, Ngành tương
đương cấp tỉnh, các cơ quan Đảng thuộc tỉnh ủy và 06 tổ chức chính trị xã hội
được trang bị như sau:
- Phòng làm việc của Giám đốc, Phó
Giám đốc, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng: được trang bị điện thoại đường dài liên tỉnh.
- Được trang bị 01 điện thoại đường
dài liên tỉnh tại văn phòng. Các Phòng, Ban nghiệp vụ còn lại, tùy theo tính chất
công việc và Thủ trưởng đơn vị xem xét để trang bị, nhưng chỉ được điện thoại nội
tỉnh.
* Các cơ quan Đoàn thể khác, các tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các cơ quan đơn vị trực thuộc cấp Sở, Ban, Ngành được
trang bị 01 máy đường dài liên tỉnh.
* Đối với văn phòng Tỉnh ủy, văn
phòng HĐND và UBND tỉnh thì tùy theo tính chất công việc mà trang bị cho phù hợp.
Đối với các cơ quan thuộc hệ Đảng do Thường trực Tỉnh ủy quyết định trang bị,
các cơ quan thuộc hệ quản lý nhà nước do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định trang bị.
b) Đối với cơ quan cấp Huyện,
Thị xã (gọi chung là Huyện):
* Phòng làm việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện, các Ủy viên thường vụ Huyện ủy
và Chánh văn phòng Huyện ủy, Chánh văn phòng HĐND – UBND Huyện: Được trang bị
01 điện thoại đường dài liên tỉnh.
Các bộ phận, Phòng, Ban còn lại:
Được trang bị từ 01 đến 02 máy điện thoại nội tỉnh.
* Các Phòng, các Ban, các Ngành trực
thuộc UBND Huyện được trang bị mỗi đơn vị từ 01 đến 02 máy điện thoại nội tỉnh.
* Các Xã, Phường, Thị trấn (bao gồm
cấp Ủy, HĐND, UBND) được trang bị 01 máy điện thoại đường dài chung và 01 đến
02 máy điện thoại nội tỉnh.
Riêng các Trạm y tế xã, phường trực
thuộc Trung tâm y tế huyện, thị xã, các Trường tiểu học, Trường trung học cơ sở
thuộc Phòng Giáo dục Huyện, Thị xã thì tùy theo quy mô, tính chất đặc biệt ở
nơi xa trung tâm Huyện, Thị xã, xa trung tâm Xã Phường mà cần thiết phải trang
bị. Giao Chủ tịch UBND Huyện, Thị xã xem xét từng trường hợp cụ thể để đề nghị
chuyển Sở Tài chính – Vật giá trình UBND tỉnh phê duyệt.
III/ NHỮNG QUY
ĐỊNH KHÁC:
1- Đối với các đối tượng được
trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng trước đây, nay không được tiêu chuẩn
theo quy định này nhưng có nhu cầu sử dụng thì các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
thông báo với cơ quan Bưu điện và với các đối tượng này để chuyển các máy đó
sang cá nhân sử dụng, đồng thời trực tiếp ký hợp đồng thuê bao và tự trang trải
cước phí. Riêng điện thoại di động giao Sở Tài chính thu hồi đối với các đối tượng
theo quy định.
2- Ngoài ra, các trường hợp khác
(nếu có) hoặc do nhu cầu công tác đặc biệt, đặc thù..., nếu được trang bị sử dụng
điện thoại cố định nhà riêng hay điện thoại di động đều phải được sự đồng ý bằng
văn bản. (Đối với cơ quan thuộc hệ Đảng do Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt, đối với
cơ quan quản lý Nhà nước do Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt).
3- Về phương thức thanh toán, quyết
toán cước phí điện thoại:
- Đối với điện thoại di động và điện
thoại cố định nhà riêng:Thực hiện phương thức khoán định mức cước phí sử dụng
hàng tháng theo đúng quy định này, đồng thời:
+ Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có
các chức danh được tiêu chuẩn sử dụng, có trách nhiệm chuyển hợp đồng thuê bao
với cơ quan bưu điện từ tổ chức, cơ quan sang cá nhân sử dụng và tự thanh toán
cước phí, tự sửa chữa.
+ Sở Tài chính – Vật giá, Kho bạc
nhà nước Tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán khoán cước
phí cụ thể theo quy định này.
- Đối với điện thoại cố định tại
trụ sở làm việc: Giao cho Thủ trưởng các cơ quan, Ban, Ngành thuộc Tỉnh, Chủ tịch
UBND các Huyện, Thị có trách nhiệm đề ra quy chế về sử dụng điện thoại công vụ,
bảo đảm yêu cầu thiết thực cho công việc, tránh lãng phí.
4- Thủ trưởng các cơ quan hành
chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và UBND các Huyện, Thị: Có trách nhiệm thực
hiện việc trang bị và thanh toán cước phí điện thoại theo đúng quy định này và
theo hướng dẫn của Sở Tài chính – Vật giá, Kho bạc nhà nước tỉnh.
Thủ trưởng hoặc cá nhân nào ra Quyết
định trang bị điện thoại hoặc thanh toán cước phí không đúng với quy định này
phải chịu trách nhiệm về vật chất: trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.