Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 708/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/03/2016 |
Ngày có hiệu lực | 15/03/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Lê Quang Tùng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 708/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 3 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 400/TTr-SCT ngày 29 tháng 2 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Điện lực Quảng Ninh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 708/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 21/2011/ NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên gây ô nhiễm môi trường; Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU, QUY MÔ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động của Chương trình, tạo bước chuyển biến đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng cuối cùng, tập trung vào các lĩnh vực: Sản xuất công nghiệp; công trình xây dựng sử dụng nhiều năng lượng; giao thông vận tải; hoạt động dịch vụ, hộ gia đình; giới thiệu phổ biến phương tiện, thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng.
- Thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đưa chương trình tiết kiệm năng lượng thành hoạt động thường xuyên trong hoạt động đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm soát, quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện thắng lợi chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
b) Mục tiêu cụ thể
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 708/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 3 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 400/TTr-SCT ngày 29 tháng 2 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Điện lực Quảng Ninh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 708/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 21/2011/ NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên gây ô nhiễm môi trường; Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU, QUY MÔ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động của Chương trình, tạo bước chuyển biến đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng cuối cùng, tập trung vào các lĩnh vực: Sản xuất công nghiệp; công trình xây dựng sử dụng nhiều năng lượng; giao thông vận tải; hoạt động dịch vụ, hộ gia đình; giới thiệu phổ biến phương tiện, thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng.
- Thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đưa chương trình tiết kiệm năng lượng thành hoạt động thường xuyên trong hoạt động đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm soát, quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện thắng lợi chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giai đoạn 2016-2020, tiết kiệm từ 8 - 10% tổng điện năng tiêu thụ so với dự báo nhu cầu năng lượng theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020, có xét đến 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011.
- Ứng dụng rộng rãi trang thiết bị hiệu suất cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ tiết kiệm năng lượng, thay thế dần các trang thiết bị có hiệu suất thấp, tiến tới loại bỏ các trang thiết bị công nghệ lạc hậu. Nâng cao hiệu suất, phấn đấu giảm mức tiêu hao năng lượng ít nhất 10% đối với một số nhóm ngành sử dụng nhiều năng lượng.
- Áp dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, đặc biệt đối với cơ sở sử dụng nhiều năng lượng. Định hướng đến năm 2020, 100% doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm trên địa bàn có hệ thống quản lý năng lượng (ISO 50001: 2011) và thực hiện kiểm toán năng lượng theo quy định.
- Đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện, phấn đấu giảm tổn thất điện năng xuống từ 5,0 - 5,2% vào năm 2020; tổn thất điện năng lưới điện hạ áp khu vực nông thôn xuống 7 - 8% (năm 2015 là 10%).
- 100% các công trình xây dựng mới hoặc cải tạo lại tuân thủ các quy định, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình xây dựng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Ứng dụng các giải pháp, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện nhằm giảm từ 30 - 40% tổng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo. Đến năm 2020 hoàn thành việc thay thế đèn chiếu sáng công cộng công suất lớn bằng đèn tiết kiệm điện hiện đại tại các tuyến phố trên địa bàn thành phố Hạ Long và một số tuyến phố chính tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; đầu tư ứng dụng, lắp đặt thiết bị điều khiển hiện đại, tiết kiệm cho hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Phát triển hệ thống giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, tiết kiệm nhiên liệu, hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, sử dụng năng lượng tái tạo thay thế thay thế nhiên liệu truyền thống trong giao thông vận tải; triển khai dịch vụ hoạt động vận tải khách du lịch bằng xe ô tô điện tại các địa phương: Cô Tô, Vân Đồn, Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Đông Triều.
2. Quy mô và phạm vi: Chương trình tác động trực tiếp đến tất cả các ngành, lĩnh vực, hoạt động có sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
1. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
- Triển khai, hướng dẫn các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Từng bước xây dựng hệ thống quản lý, ban hành các quy định, hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng các loại năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất, sinh hoạt và tiêu dùng dân cư.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia trong công trình xây dựng.
2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh và phương tiện thông tin đại chúng; cung cấp các thông tin giải pháp, công nghệ tiết kiệm năng lượng, hệ thống quản lý năng lượng, thiết bị dán nhãn năng lượng; xây dựng các chương trình truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho cán bộ quản lý nhà nước ở các Sở, ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cuộc hội thảo chuyên đề nhằm tạo môi trường trao đổi, giới thiệu trang thiết bị, công nghệ mới, cung cấp thông tin về các sản phẩm tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng tới tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực tiếp nhận công nghệ mới tiết kiệm năng lượng cho cán bộ các doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc lồng ghép các nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các tiết học chính, hoạt động ngoại khóa.
3. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
- Hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất năng lượng cao, sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao hơn trong dây chuyền sản xuất.
- Tổ chức trình diễn các mô hình quản lý, công nghệ sản xuất và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành loại bỏ dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng theo quy định.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý năng lượng, kiểm toán năng lượng; nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ kinh phí, ưu đãi các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ nhằm sử dụng tiết kiệm năng lượng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiết kiệm năng lượng theo quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà và cơ quan, công sở
- Tăng cường kiểm soát, thúc đẩy thiết kế các công trình xây dựng đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả (QCVN 09:2013/BXD) và các văn bản hướng dẫn Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, cán bộ quản lý năng lượng, tư vấn thiết kế, thẩm định, giám sát,... trong lĩnh vực xây dựng để thực hiện tốt việc áp dụng công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình lập quy hoạch, thiết kế công trình, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thi công và quản lý quy hoạch xây dựng, thiết kế tòa nhà phù hợp với quy chuẩn xây dựng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng năng lượng trong các cơ quan, công sở; xây dựng các mô hình thí điểm tòa nhà công sở sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các mô hình chiếu sáng học đường tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực cho học sinh.
- Hỗ trợ các đơn vị quản lý tòa nhà thực hiện kiểm toán năng lượng; Tư vấn và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, sử dụng các trang thiết bị, sản phẩm có hiệu suất năng lượng cao. Xây dựng và từng bước áp dụng hệ thống (mô hình) quản lý, sử dụng tiết kiệm năng lượng cho tòa nhà.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện định mức sử dụng năng lượng theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 68/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thành hạ tầng giao thông hiện đại, bao gồm: Các tuyến quốc lộ, cao tốc, các tuyến đường kết nối để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đồng thời giảm cự ly di chuyển nhằm giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung tiết kiệm năng lượng trong các dự án quy hoạch phát triển giao thông vận tải. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong công tác lập dự án, thi công công trình giao thông vận tải.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý, tổ chức bảo dưỡng sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của phương tiện, thiết bị. Áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và công nghệ mới trong giao thông vận tải nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải, chất ô nhiễm trong môi trường.
- Phát triển các loại hình vận tải hành khách công cộng đảm bảo thuận tiện, chất lượng để thu hút người dân sử dụng phương tiện vận tải khách công cộng; Ưu tiên phát triển hệ thống vận tải khách du lịch bằng ô tô điện tại các địa phương: Cô Tô, Vân Đồn, Hạ Long, Móng Cái.
- Phổ biến sử dụng xe ô tô dán nhãn năng lượng, tuyên truyền kỹ năng lái xe sinh thái, thân thiện môi trường, tiết kiệm nhiên liệu và sử dụng xăng sinh học E5; nâng cao ý thức tiết kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải.
- Phấn đấu đến năm 2020, mỗi thành phố, thị xã trong tỉnh có ít nhất một cửa hàng bán xăng sinh học E5.
- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng và công tác kiểm định tiêu thụ nhiên liệu các phương tiện giao thông; Xây dựng suất tiêu hao nhiên liệu tối thiểu đối với một số loại phương tiện giao thông vận tải; Ứng dụng công nghệ mới, năng lượng tái tạo trong giao thông vận tải.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
- Áp dụng các giải pháp quản lý, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn, giám sát công tác thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng tiết kiệm năng lượng.
- Thực hiện thay thế hệ thống đèn chiếu sáng công cộng công suất lớn bằng đèn tiết kiệm điện hiện đại tại các tuyến phố trên địa bàn thành phố Hạ Long và một số tuyến phố chính tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; đầu tư ứng dụng, lắp đặt thiết bị điều khiển hiện đại, tiết kiệm cho hệ thống chiếu sáng công cộng; đánh giá và nhân rộng mô hình chiếu sáng tiết kiệm điện cho toàn bộ hệ thống chiếu sáng trên địa bàn tỉnh.
7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
- Quy hoạch sản xuất nông nghiệp đảm bảo tiết kiệm năng lượng; nâng cấp hiện đại hóa công trình thủy lợi, lắp đặt thiết bị điều khiển, vận hành đặc biệt hệ thống đóng, mở cống lấy nước, cống điều tiết, hệ thống bơm tưới, tiêu; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý, khai thác vận hành tưới tiêu khoa học nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để nâng cao nhận thức, năng lực cho các cán bộ, công nhân viên tại các trạm bơm, thủy nông và các cơ sở nuôi trồng thủy sản; Khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, khí sinh học, phụ phẩm nông nghiệp và các nguồn năng lượng tái tạo khác trong sản xuất nông nghiệp.
8. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình
- Tăng cường thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá, vận động người dân sử dụng các sản phẩm đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng (đèn huỳnh quang T8, T5, đèn huỳnh quang compact, đèn led...), các đèn chiếu sáng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời, sử dụng năng lượng sinh khối biomass/biogas phục vụ sinh hoạt.
- Xây dựng mô hình trình diễn và tổ chức, phát động các cuộc thi, các chương trình thi đua “Hộ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, “Gia đình tiết kiệm điện” tại các huyện, thị xã, thành phố tạo phong trào đẩy mạnh sử dụng các thiết bị điện gia dụng hiệu suất năng lượng cao, các sản phẩm dán nhãn năng lượng trong gia đình, hạn chế sử dụng các thiết bị điện công suất lớn vào giờ cao điểm.
9. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý và kinh doanh điện
- Thường xuyên nắm bắt tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa phương trong tỉnh để đề xuất xây dựng mới, nâng cấp cải tạo hệ thống lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ lưới điện hiện đại, có năng suất lao động cao, đảm bảo chất lượng điện năng, độ tin cậy cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng xuống từ 5,0 - 5,2% vào năm 2020; tổn thất điện năng lưới điện hạ áp khu vực nông thôn xuống 7 - 8% (năm 2015 là 10%).
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng điện tiết kiệm; Hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp huy động và sử dụng kinh phí
- Huy động các nguồn vốn xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân và nguồn vốn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trong đó vốn ngân sách có tác dụng hỗ trợ, kích thích các nguồn vốn khác. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh: Tập trung vào tuyên truyền sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ môi trường; Phổ biến các công nghệ, trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ việc kiểm toán năng lượng đối với một số cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn tỉnh; Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong khu vực tòa nhà, chiếu sáng công cộng, giao thông vận tải, tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, chế biến thủy sản.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia chương trình để kiểm toán năng lượng; đầu tư, thay thế các thiết bị, phương tiện có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn năng lượng đáp ứng việc tiết kiệm năng lượng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Giải pháp về khoa học công nghệ và đào tạo
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia và thực hiện các đề tài, dự án về: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Xây dựng mô hình công nghệ mới sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất và sinh hoạt; tổ chức nhân rộng trên địa bàn.
- Định kỳ hàng năm các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đề xuất nội dung ứng dụng công nghệ mới tiết kiệm năng lượng, xây dựng chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thông qua nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh để triển khai thực hiện.
- Thực hiện tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn thiết kế, thử nghiệm; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, đặc biệt cho các Sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp sử dụng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, nhà nước hợp tác quốc tế thực hiện chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực về tiết kiệm năng lượng.
- Tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới trong lĩnh vực liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; nghiên cứu, tổ chức ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nội dung nhiệm vụ và giải pháp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình này và các chính sách liên quan; hàng năm Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện. Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện.
1. Sở Công Thương: Là cơ quan thường trực của Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh; Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện chương trình; tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, dự toán, kinh phí thực hiện chương trình theo từng năm; điều phối, giám sát, kiểm tra hoạt động triển khai, kết quả của từng nhiệm vụ; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình từng năm và cả giai đoạn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm và theo yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Công thương; thường xuyên theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp điều kiện thực tế từng giai đoạn và nâng cao sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà, chiếu sáng đô thị: Hướng dẫn, thông tin xây dựng tòa nhà tiết kiệm năng lượng cho các đơn vị tư vấn và các đơn vị quản lý tòa nhà (cung cấp tài liệu; khảo sát; phổ biến các mô hình tòa nhà tiết kiệm đã thành công trong và ngoài nước...); tập huấn quy chuẩn, giới thiệu các giải pháp trong xây dựng các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; xây dựng kế hoạch, biện pháp, thực hiện tiết kiệm điện trong hệ thống chiếu sáng đô thị (kiểm tra, giám sát chế độ vận hành hệ thống chiếu sáng; triển khai mở rộng áp dụng hệ thống điều khiển tự động có chế độ điều chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ người tham gia giao thông giảm, sử dụng các thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao....); kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư thay thế hệ thống chiếu sáng hiện có tại khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố bằng hệ thống chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng.
3. Sở Giao thông và Vận tải: Chủ trì phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải; Nghiên cứu, hợp lý hóa mạng lưới giao thông; tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải, hạn chế phương tiện cá nhân, tăng cường phương tiện vận tải hành khách công cộng; Tăng cường tuyên truyền, thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học là nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao thông vận tải; kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư dịch vụ vận tải khách du lịch bằng xe ô tô điện tại các địa phương: Cô Tô, Vân Đồn, Hạ Long, Móng Cái.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức quy hoạch hệ thống thủy lợi hợp lý, tối ưu hóa hệ thống hồ chứa, tận dụng dòng chảy tự nhiên; chỉ đạo các đơn vị khai thác công trình thủy lợi vận hành, khai thác hợp lý công suất trạm bơm nhằm mục đích cấp, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; triển khai phổ biến, phát triển các mô hình sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch trong ngành sản xuất nông nghiệp.
5. Sở Khoa học và công nghệ: Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện lồng ghép các nội dung nghiên cứu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh; Phối hợp với Sở Công thương giới thiệu và tuyên truyền các mô hình, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên, chấp thuận các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính cân đối kế hoạch đảm bảo các nguồn lực vốn ngân sách tỉnh cho hoạt động của Chương trình hàng năm; kêu gọi nguồn tài trợ từ các dự án nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện chương trình; hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện chương trình theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước, của tỉnh; Phối hợp cùng Sở Công thương, Công ty Điện lực Quảng Ninh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện hàng năm của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/ BTC-BCT ngày 01/6/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương.
8. Công ty Điện lực Quảng Ninh: Phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức liên quan thực hiện phân phối, bán lẻ và sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả; xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp các khả năng cung cấp (giờ cao điểm, thấp điểm); đáp ứng đầy đủ điện năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tổ chức thực hiện các biện pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, cải tạo, nâng cấp đồng bộ lưới điện...) nhằm giảm tổn thất điện năng trong kinh doanh điện; vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh: Chủ động phối hợp với các Sở, ngành và tổ chức liên quan xây dựng các chuyên đề giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; các chuyên mục thông tin tiết kiệm năng lượng.
10. Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Ninh, Tỉnh đoàn: Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cấp trực thuộc tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đề xuất phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời thông tin về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công thương xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
DỰ KIẾN NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỬ
DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 708/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ninh)
TT |
Tên nhiệm vụ, dự án chương trình |
Đơn vị tính |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Số lượng |
Số lượng |
Số lượng |
Số lượng |
Số lượng |
|||
I |
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường |
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng và phát sóng định kỳ các chuyên đề, chuyên mục về tiết kiệm năng lượng (TKNL) trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh…) |
Phóng sự |
3 |
3 |
3 |
4 |
4 |
Bài viết |
20 |
20 |
20 |
25 |
25 |
||
2 |
Tổ chức lớp tập huấn nâng cao nhận thức về TKNL cho cán bộ các Sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Hội nghị |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
3 |
Tổ chức cuộc hội thảo chuyên đề về TKNL cho các tổ chức, cá nhân |
Hội thảo |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
4 |
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về TKNL cho các cấp học phổ thông trên địa bàn tỉnh |
Hoạt động |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
II |
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng các mô hình trình diễn về quản lý, công nghệ sản xuất và sản phẩm TKNL, năng lượng mới, năng lượng tái tạo |
Mô hình |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp kiểm toán năng lượng nhằm thúc đẩy sử dụng các trang thiết bị hiệu suất cao, loại bỏ trang thiết bị hiệu suất thấp |
Kiểm toán |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
3 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng Hệ thống quản lý năng lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng |
Xây dựng hệ thống quản lý |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
III |
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà và cơ quan, công sở |
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng các mô hình trình diễn tòa nhà công sở tiết kiệm năng lượng |
Mô hình |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Xây dựng mô hình chiếu sáng học đường tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực cho học sinh |
Mô hình |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
3 |
Hỗ trợ các tòa nhà kiểm toán năng lượng, xây dựng các phương án quản lý, nâng cấp, cải tạo sử dụng các trang thiết bị, sản phẩm có hiệu suất năng lượng cao |
Kiểm toán |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
IV |
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tuyên truyền, phổ biến, ứng dụng công nghệ mới, năng lượng tái tạo, xăng E5 trong giao thông vận tải |
Hội thảo |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Khảo sát tình hình sử dụng năng lượng; xây dựng mô hình quản lý năng lượng trong doanh nghiệp vận tải và nhân rộng trên địa bàn tỉnh |
Mô hình |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
V |
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng |
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng mô hình thí điểm về sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tủ điều khiển hiện đại trong chiếu sáng công cộng tại các huyện, thị xã, thành phố |
Mô hình |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
VI |
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực về tiết kiệm năng lượng cho cán bộ, công nhân viên các trạm bơm, thủy nông và cơ sở nuôi trồng thủy sản |
Hội thảo |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
VII |
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức, phát động các cuộc thi, các chương trình thi đua “Hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, “Gia đình tiết kiệm điện” tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh |
Chương trình phát động/cuộc thi |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |