ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 06 tháng 05 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA, GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Thực hiện Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày
31 tháng 12 năm 2009, các ngành, địa phương đã tập trung tổ chức thực hiện có
hiệu quả các nội dung của Kế hoạch, cụ thể như sau:
- Hoạt động thông tin, tuyên truyền
được chú trọng đẩy mạnh; các cơ quan báo chí, truyền thông
tăng cường đăng tin các chuyên đề, chuyên trang về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả. Các ngành, các cấp đã tăng cường phối hợp, tổ chức các buổi hội thảo
về tiết kiệm năng lượng; phát tờ rơi, tờ dán đến các hộ gia đình; phát động
phong trào thi đua “gia đình tiết kiệm điện”; sử dụng ánh sáng tự nhiên trong sản
xuất và sinh hoạt; sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng (pin
năng lượng mặt trời) và trong việc đun nước nóng cho sinh hoạt;
- Triển khai một số dự án chiếu sáng công cộng bằng pin năng lượng mặt trời kết hợp nối lưới và hệ thống đèn hai cấp công suất trên các tuyến đường tại
thành phố Thanh Hóa và khuôn viên cơ quan công sở;
- Thay thế hệ thống đèn Led tiết kiệm
điện trong chiếu sáng cho các hội trường, phòng họp thường xuyên sử dụng nhiều
ánh sáng (Tỉnh ủy, UBND tỉnh), ... đem lại hiệu quả tiết kiệm năng lượng rõ rệt;
- Trong sản xuất nông nghiệp, Tỉnh đã
hỗ trợ các trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm xử lý phế thải
bằng lắp đặt hệ thống bể Biogas dùng cho đun
nấu và phát điện phục vụ đời sống nhân dân, góp phần bảo vệ
môi trường và tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp;
- Trong sản xuất công nghiệp, chương
trình đã hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm trong tỉnh công
tác kiểm toán năng lượng, qua đó xác định các giải pháp tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là đầu tư, đổi mới công nghệ, giảm thiểu các
khâu trung gian, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ
môi trường;
- Các ngành, địa phương, các đơn vị
đã làm tốt công tác phối hợp, tham mưu, đề xuất với Trung
ương, UBND tỉnh triển khai có hiệu quả Luật Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung
chương trình đúng mục đích, đúng kế hoạch đề ra;
- Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn
2010-2015 là: 31,021 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ của Trung ương là: 1,4 tỷ đồng;
ngân sách địa phương là: 29,621 tỷ đồng.
II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ
NGUYÊN NHÂN
1. Những tồn tại, hạn chế
- Nhận thức của một bộ phận người dân
và doanh nghiệp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vẫn còn hạn chế. Thực
tế vẫn còn hiện tượng lãng phí trong sử dụng năng lượng nói chung và sử dụng điện
nói riêng ở các cơ quan hành chính, các doanh nghiệp và hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
chưa thực sự ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả. Do đó, chưa có các giải pháp tối ưu trong thực hiện sản xuất kinh
doanh;
- Các hoạt động triển khai còn ít, nội
dung triển khai chưa phong phú, chưa tạo được sự lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng
xã hội.
2. Nguyên nhân
- Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
công nghiệp, cơ bản là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực
tài chính yếu, công nghệ sản xuất lạc hậu, chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả sử
dụng năng lượng, chưa sẵn sàng tiếp cận với thông tin về công nghệ và các giải
pháp tiết kiệm năng lượng; nguồn vốn đầu tư cho các giải pháp tiết kiệm năng lượng
gặp khó khăn. Giá thành công nghệ, sản phẩm tiết kiệm năng lượng hiện nay còn cao, gây khó khăn cho
việc đầu tư ứng dụng của doanh nghiệp;
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho thực hiện chương trình sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả của tỉnh và Trung ương hàng năm còn thấp, chưa có giải pháp hỗ
trợ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả một cách căn cơ, nhằm khuyến khích
người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia;
- Công tác phối hợp giữa các ngành, địa
phương, doanh nghiệp còn chưa nhịp nhàng, dẫn đến việc triển
khai thực hiện một số nội dung hiệu quả chưa cao.
Phần thứ hai
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
I. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
- Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
- Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27 tháng
11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng
nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
- Văn bản số
112/BCT-TCNL ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Bộ Công Thương, về
việc xây dựng Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả giai đoạn 2016- 2020.
II. MỤC TIÊU CỦA
KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tổ chức triển khai hiệu quả Luật Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các quy định của pháp luật có liên
quan đến việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Triển khai đồng bộ các hoạt động của
Kế hoạch, tạo bước chuyển biến đột phá trong việc nâng cao
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tập trung vào
các lĩnh vực: Sản xuất công nghiệp;
nông nghiệp; xây dựng; hoạt động dịch vụ, hộ gia đình; thiết
bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng.
c) Nâng cao nhận thức cho các tổ chức,
cá nhân về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, qua đó mang lại lợi ích về
kinh tế - xã hội; đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, thực hiện phát
triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tiết kiệm 8 - 10% tổng mức
tiêu thụ năng lượng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở các mục
tiêu cụ thể sau:
a) Xây dựng, ban hành các văn bản quy
định, hướng dẫn hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; nâng cao
công tác quản lý nhà nước trong các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng xã hội; xây dựng ý thức, thói quen thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, bảo vệ môi trường.
c) Xây dựng các mô hình điển hình về
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp; mô
hình quản lý năng lượng trong cơ sở sản xuất, tòa nhà sử dụng nhiều năng lượng.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt 80% doanh nghiệp, tòa nhà sử dụng nhiều năng lượng có
bộ phận quản lý năng lượng. Tổ chức đào tạo và cấp chứng
chỉ quản lý năng lượng cho các cán bộ kỹ thuật thuộc các
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
d) Đối với các cơ quan, đơn vị chi
phí hoạt động từ ngân sách nhà nước:
- Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành việc
thay thế đèn tiết kiệm năng lượng; sử dụng bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời tại các cơ quan, công sở;
- Từ năm 2016 trở đi, các doanh nghiệp, trụ sở cơ quan đầu tư mới bắt buộc phải sử dụng
các thiết bị tiết kiệm năng lượng, năng lượng mặt trời,....
e) Tiết kiệm trong phát điện, truyền
tải, phân phối và sử dụng điện:
- Đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm
điện trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện, phấn đấu
giảm tổn thất điện năng xuống còn 5,9% vào năm 2020;
- Phấn đấu tiết kiệm 15- 20% sản lượng
điện so với dự báo tại các công sở Nhà nước;
- Triển khai hệ thống chiếu sáng đô
thị đảm bảo hiện đại văn minh, hiệu quả, nhằm giảm khoảng
40% tổng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo. Phấn đấu đến năm 2020 từng bước
thay thế hệ thống đèn chiếu sáng cũ hiện có bằng đèn Led, đèn tiết kiệm điện,
hiệu suất cao, lắp đặt thiết bị điều khiển tự động cho hệ thống chiếu sáng công
cộng khi mật độ giao thông giảm tại các tuyến phố chính trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa và một số tuyến đường chính tại trung tâm các huyện, thị xã; từ năm
2016 trở đi các dự án chiếu sáng công cộng đầu tư mới phải
sử dụng các loại đèn tiết kiệm điện, hiệu suất cao;
- Khuyến khích, thúc đẩy các nhà sản
xuất, nhập khẩu đưa ra thị trường các thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất
cao. Thực hiện hỗ trợ dán nhãn cho các sản phẩm thuộc danh mục phương tiện, thiết
bị phải dán nhãn tiết kiệm năng lượng được sản xuất trên địa
bàn tỉnh trước khi đưa ra thị trường.
f) Thực hiện việc kiểm toán năng lượng
cho các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm, các
tòa nhà, công sở sử dụng năng lượng lớn, phấn đấu đạt 80% vào năm 2020.
III. NỘI DUNG CỦA
KẾ HOẠCH
1. Nâng cao công tác quản lý nhà
nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích ứng dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, hỗ trợ
nghiên cứu, ứng dụng các loại năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất,
tiêu dùng.
b) Xây dựng, ban hành định mức về sử
dụng năng lượng đối với trụ sở làm việc, công trình xây dựng trực thuộc cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng các quy định nhằm giám sát việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
các doanh nghiệp, khách sạn, dịch vụ và các cơ quan, công sở.
d) Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong việc sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền phổ biến thông
tin, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả
a) Xây dựng các chương trình truyền
thanh, truyền hình về nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phát
trên đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, mở chuyên mục
Sử dụng năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên
Báo Thanh Hóa, Bản tin Công Thương Thanh Hóa; Xây dựng Mục thông tin điện tử
về tiết kiệm năng lượng trên Website của Sở
Công Thương. Cung cấp thông tin về
các chủ trương, giải pháp công nghệ kỹ thuật, nhằm tạo nhận
thức đúng đắn và xây dựng hành vi, thói quen trong sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
b) Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận
thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh,
sinh hoạt; phát hành tờ gấp, tờ dán, quảng cáo, cuốn sách nhỏ về mô hình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thành công tiêu biểu của địa phương, doanh
nghiệp, các công trình xây dựng, ....
c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ
biến, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị, công nghệ tiết
kiệm năng lượng như: sử dụng các thiết bị, đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng;
bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời, về sử dụng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo, chương trình xây dựng và sử dụng hầm khí Biogas, pin năng lượng mặt trời, năng lượng gió, ....
3. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất
công nghiệp
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra
tình hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp; xây
dựng mô hình quản lý năng lượng cho các doanh nghiệp sản
xuất sử dụng năng lượng trọng điểm.
b) Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp sử
dụng năng lượng trọng điểm thực hiện kiểm toán năng lượng; thực hiện đầu tư
nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa kỹ thuật - công nghệ sử dụng năng lượng nhằm hạ thấp suất tiêu hao năng lượng trên
một đơn vị sản phẩm.
c) Hỗ trợ và hướng dẫn dán nhãn năng
lượng cho các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị
thuộc danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp
a) Xây dựng quy hoạch hệ thống thủy lợi
tối ưu; vận hành, khai thác hợp lý công suất tổ máy trong các trạm bơm tưới, tiêu của hệ thống thủy lợi.
b) Hỗ trợ về tư vấn kỹ thuật, tài
chính cho trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các hộ
gia đình xây dựng các hầm khí Biogas để đun nấu, phát điện; hỗ trợ các cơ sở
nghiên cứu áp dụng sức gió để vận hành hệ thống tạo ô xy cho các cơ sở nuôi tôm
ven biển.
c) Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân nghiên cứu sử dụng thiết bị, công nghệ năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo, năng lượng sinh khối trong sản xuất nông nghiệp.
5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong cơ quan, công sở
a) Khảo sát, đánh giá hiện trạng các
cơ quan, công sở sử dụng năng lượng lớn; xây dựng thí điểm mô hình quản lý tòa
nhà, công sở tiết kiệm năng lượng; lựa chọn triển khai ứng
dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng tự nhiên, các vật liệu hiện đại, thân
thiện với môi trường, sử dụng các giải pháp điều hòa, thông gió tự nhiên, đặc
biệt là các tòa nhà cao tầng sử dụng năng lượng lớn.
b) Thay thế hệ thống chiếu sáng trong
các tòa nhà, công sở bằng các đèn tiết kiệm năng lượng, đèn chiếu sáng sử dụng
năng lượng mặt trời; lắp đặt các dàn
đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời.
c) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong công trình và trong các hoạt động xây dựng; các tòa nhà, công sở xây
dựng mới, ngay từ khi thiết kế, trình duyệt và đầu tư xây dựng phải tính toán sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng
lượng.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả chiếu
sáng công cộng
a) Thực hiện các giải pháp tiết kiệm
điện trong hệ thống chiếu sáng đô thị, khu công nghiệp như: chế độ vận hành, sử
dụng thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao, áp dụng công nghệ hiện đại để điều
khiển hệ thống chiếu sáng.
b) Khi đầu tư mới hoặc cải tạo các dự án chiếu sáng công cộng, chủ đầu tư phải sử dụng thiết bị
tiết kiệm năng lượng.
c) Xây dựng và nhân rộng các mô hình
về chiếu sáng công cộng hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, mô hình chiếu sáng
sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió,....
7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong các hộ gia đình
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến đến toàn thể cộng đồng về lợi ích của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả thông qua các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí, tờ rơi,
pa nô; lựa chọn hộ gia đình tham gia xây dựng mô hình “sử dụng tiết kiệm năng
lượng trong mỗi hộ gia đình”, “gia đình tiết kiệm”,....
b) Hỗ trợ hộ gia đình lắp đặt dàn đun
nước nóng bằng năng lượng mặt trời, điện năng lượng mặt trời
ở nơi không có điện lưới quốc gia; tư vấn kỹ thuật, hỗ trợ
tài chính cho các hộ dân lắp đặt, sử dụng hầm khí Biogas tại trang trại, gia
đình chăn nuôi gia súc, gia cầm.
8. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong kinh doanh, dịch vụ, quảng cáo, kiểm toán năng lượng
a) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, nhà
hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, siêu thị, phải cải tiến, đổi mới các thiết
bị, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
b) Thay thế đèn trong các hệ thống quảng cáo bằng đèn tiết kiệm điện (đèn Led); hạn chế lắp đặt các biển quảng cáo dùng nhiều năng lượng, nghiên cứu sử dụng các chất phản quang
trong hệ thống quảng cáo.
c) Thực hiện việc kiểm toán năng lượng
cho các doanh nghiệp, các nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, siêu thị,
sử dụng năng lượng trọng điểm, các tòa nhà sử dụng năng lượng lớn.
9. Quản lý nhu cầu điện
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng điện của
các phụ tải (trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học, khu vui chơi công cộng,...
và các hộ gia đình).
b) Điều khiển nhu cầu dùng điện phù hợp
với khả năng cung cấp điện (cắt đỉnh, dịch chuyển phụ tải,...).
c) Áp dụng các biện pháp, giải pháp
công nghệ thiết bị mới nhằm nâng cao
chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện năng trong truyền tải,
phân phối và bán lẻ.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Về tăng cường quản lý nhà nước, đầu tư
- Đầu tư cho việc đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng tại các Sở, ban, ngành, địa
phương, các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, các doanh nghiệp sản xuất, tòa
nhà, thực hiện đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức
tư vấn (hỗ trợ kỹ thuật; kiểm toán năng lượng, thiết kế, trang thiết bị đo kiểm...);
- Kêu gọi các nhà đầu tư trong và
ngoài tỉnh về lĩnh vực năng lượng tái tạo, đầu tư thực hiện giải pháp tiết kiệm
năng lượng cho các doanh nghiệp;
- Đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất, ứng
dụng các sản phẩm mới, vật liệu mới, các mô hình thí điểm để thực hiện mục tiêu
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với
môi trường;
- Tập trung đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức để nâng cao nhận
thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về
các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và cách sử dụng.
2. Về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, các sản phẩm, thiết bị tiết kiệm năng lượng, ứng
dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng
tái tạo thông qua kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ tiết kiệm năng lượng và
sử dụng năng lượng tái tạo;
- Xây dựng các mô hình công nghệ mới
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất và sinh hoạt, tổ chức
nhân rộng trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ hàng năm, các Sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị đề xuất nội dung ứng dụng công nghệ sản xuất sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thông qua nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học của tỉnh để triển khai thực hiện.
3. Về hợp tác quốc tế và trong nước
- Tăng cường hợp
tác quốc tế và trong nước trong lĩnh vực đào tạo nhằm nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng;
- Tranh thủ kinh nghiệm chuyên môn, hỗ
trợ kỹ thuật và triển khai chính sách của các chương trình quốc tế về tiết kiệm năng lượng đang triển khai tại Việt Nam; tiếp
nhận những thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực liên quan;
- Phối hợp với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ và các cá nhân trong
và ngoài nước, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ để triển
khai Kế hoạch.
4. Giải pháp về tài chính
- Tranh thủ sự hỗ
trợ từ nguồn kinh phí Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của
Bộ Công Thương, nguồn kinh phí từ các chương trình hỗ trợ
khác của Trung ương; lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, của địa phương có liên quan để triển khai có hiệu quả;
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách
của tỉnh hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung Kế
hoạch, đảm bảo chất lượng và có hiệu quả cao nhất;
- Tăng cường
khai thác, tìm kiếm, vận động các nguồn tài trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước, nguồn kinh phí đối ứng từ các doanh
nghiệp và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác theo quy định để thực hiện
Kế hoạch.
V. THỜI GIAN VÀ
NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
Từ năm 2016 đến 31 tháng 12 năm 2020.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 -
2020 được bố trí từ các nguồn sau:
- Ngân sách hỗ trợ của Trung ương;
- Ngân sách của tỉnh dành cho Chính
sách Khuyến công và Tiết kiệm năng lượng hàng năm;
- Ngân sách đối ứng của UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các doanh nghiệp;
- Nguồn kinh phí
tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước;
- Các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
Là cơ quan thường trực, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường;
- Tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với
các cơ quan Trung ương thực hiện các đề án, dự án thuộc Chương trình tiết kiệm
năng lượng quốc gia;
- Xây dựng, trình Bộ Công Thương,
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tiết kiệm
năng lượng hàng năm; tổ chức triển
khai và giám sát thực hiện kế hoạch;
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn vị; xây dựng và thực hiện Quy chế tiết kiệm
năng lượng nội bộ, bảo đảm vận hành phương tiện, thiết bị sử
dụng năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật; đồng
thời trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng các đơn vị thực hiện tốt việc
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Theo dõi, rà soát cơ chế chính sách
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với điều kiện thực tế;
- Báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm)
tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trên địa bàn tỉnh với UBND tỉnh, Bộ Công Thương.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp, cụ thể:
- Tổ chức quy hoạch hệ thống thủy lợi
hợp lý, tối ưu hóa hệ thống hồ chứa; chỉ đạo các đơn vị khai thác hợp lý công
suất máy bơm để cấp, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Tư vấn, hỗ trợ triển khai sử dụng
khí sinh học (Biogas) để phục vụ sinh hoạt và phát điện tại các trang trại, gia trại chăn nuôi
trên địa bàn nông thôn;
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp,
nông thôn và thủy lợi.
3. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình xây dựng
từ khâu thiết kế đến thi công;
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị liên quan tham
gia trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thực hiện các giải pháp
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các đề tài,
dự án ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả để triển khai thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chính sách chuyển giao công nghệ, tổ chức nghiên cứu,
áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
- Tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm
dành một phần kinh phí sự nghiệp khoa học ưu tiên hỗ trợ các đề tài, dự án ứng
dụng khoa học công nghệ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Đề xuất, tham
mưu cho UBND tỉnh ưu tiên chấp thuận, tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng công
nghệ cao, tiết kiệm năng lượng vào địa bàn tỉnh; kêu gọi
nguồn đầu tư tài trợ từ các chương trình,
dự án nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả cho tỉnh;
- Phối hợp với Sở
Tài chính cân đối kế hoạch, đảm bảo nguồn vốn ngân sách của tỉnh dành cho các
hoạt động của Kế hoạch.
6. Sở Tài chính
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí để thực hiện kế hoạch
hàng năm;
- Hướng dẫn các
đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách theo quy định hiện hành, giám sát quá trình sử dụng
và quyết toán vốn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh và
Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, các cơ quan thông
tin đại chúng trên địa bàn tỉnh:
- Tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng
để nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy chương trình
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Xây dựng các chuyên đề, tin bài giới
thiệu các biện pháp, mô hình điển hình về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn
- Phối hợp với Sở
Công Thương, theo dõi, chỉ đạo các doanh nghiệp trong Khu
Kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp có biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả;
- Xây dựng mục thông tin điện tử
về tiết kiệm năng lượng trên cổng thông tin
điện tử của Ban; tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng đến các doanh nghiệp,
nhằm nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
- Xây dựng, đề xuất cơ chế chính sách
ưu đãi, khuyến khích thu hút các dự án đầu tư sử dụng năng
lượng tiết kiệm, công nghệ cao vào Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ Trung tâm Khuyến công và Tiết
kiệm năng lượng thực hiện kiểm toán năng lượng, đưa ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng đối với các doanh nghiệp trong các Khu
Công nghiệp.
9. Công ty Điện lực Thanh Hóa
Có trách nhiệm
thực hiện việc phát điện, truyền tải, phân phối sử dụng điện
tiết kiệm và hiệu quả, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với các khả năng
cung cấp (giờ cao điểm, bình thường, thấp điểm); đáp ứng đầy
đủ điện năng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và sử
dụng điện của nhân dân;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, cải tạo, nâng cấp đồng bộ lưới
điện và hệ thống lưới điện tự dùng) nhằm giảm tổn thất điện trong khâu truyền tải, phân phối và kinh doanh điện;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
bằng nhiều hình thức phong phú, vận động khách hàng sử dụng điện tiết kiệm; hướng
dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận
hành an toàn, ổn định, đạt hiệu quả cao;
- Phối hợp với Trung tâm Khuyến công
và Tiết kiệm năng lượng triển khai các chương trình tiết
kiệm năng lượng của Trung ương và địa phương theo quyền hạn được giao và phù hợp
với điều kiện của hai bên.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; tuyên truyền, phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân và cộng đồng nhận thức được lợi ích
và trách nhiệm của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, mô hình ứng dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng;
- Phối hợp với Sở Công Thương theo
dõi, chỉ đạo các doanh nghiệp trên địa bàn có biện pháp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định
của pháp luật;
- Thành phố Thanh
Hóa với vai trò là đô thị trung tâm của tỉnh: Đưa nội dung khai thác, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào lộ trình quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị,
tập trung có trọng điểm đối với các tòa nhà, công sở; từng
bước xây mới và cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng hiệu
suất cao (thay thế bóng cũ, sử dụng thiết
bị tiết giảm điện lực,…); lựa chọn tuyến phố, công
viên, khuôn viên, đầu tư hệ thống chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời.
11. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
Phối hợp với Sở Công
Thương trong quá trình thực hiện Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2016 - 2020.
Trong quá trình, thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (để
b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/cáo)
- Ban Kinh tế Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Các đơn vị liên quan (để th/hiện);
- Lưu: VT, CN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|