Quyết định 70/2004/QĐ-UBND quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước của các cơ quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 70/2004/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/09/2004
Ngày có hiệu lực 23/09/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Minh Cả
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2004/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 08 tháng 9 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ QUY ĐỊNH MỨC KHOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;

Căn cứ Nghị số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;

Căn cứ Nghị định số 54/1998/NĐ-CP ngày 21/7/1998 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 16/CP ngày 20/3/ 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan;

Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 1575 TT/TC-GCS ngày 24/8/2004 về việc ban hành Quy định khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước của các cơ quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy định về mức khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước của các cơ quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cụ thể như sau:

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng mức khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước:

a. Các cơ quan nhà nước thuộc các ngành, các cấp gồm: Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Công an, Hải quan và các lực lượng khác (của tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn) được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, tạm giữ, bắt giữ, cưỡng chế tịch thu tài sản (kể cả tài sản tạm giữ chờ xử lý, công tác chống làm hàng giả, kém chất lượng) theo quy định hiện hành của Pháp luật;

b. Sở Tài chính, phòng Tài chính các huyện, thị xã (gọi chung là cơ quan tài chính) thực hiện nhiệm vụ quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước.

2. Phạm vi khoán chi phí:

- Đối với cơ quan Kiểm lâm là tiền bán tài sản, tiền phạt, các khoản nộp khác (lệ phí bán đấu giá, tiền khách hàng vi phạm Quy chế bán đấu giá ...) của từng đơn vị nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước;

- Đối với cơ quan Công an, Quản lý Thị trường, Bộ đội Biên phòng, Hải quan và các cơ quan khác là tiền bán tài sản và các khoản nộp khác (lệ phí bán đấu giá, tiền khách hàng vi phạm Quy chế bán đấu giá ...) của từng đơn vị nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước.

3. Mức khoán chi phí cho các cơ quan:

a. Mức khoán:

- Cơ quan Tài chính: 2%

- Cơ quan làm Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá tài sản: 3%

- Cơ quan Kiểm lâm : 35%

(Đối với lâm sản và tang vật do cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, ... phát hiện bắt giữ, chuyển giao cho cơ quan Kiểm lâm ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu thì các đơn vị đó được thanh toán trong tổng mức trích 35%. Trường hợp có sự tham gia, phối hợp của các cơ quan chức năng khác thì căn cứ các chi phí hợp lý để thanh toán cho các cơ quan phối hợp trong tổng số mức trích 35%).

- Cơ quan Quản lý thị trường: 23%

- Cơ quan Công an: 23%

- Bộ đội Biên phòng: 45%

- Cơ quan Hải quan: 20%

[...]