Công văn 2642/BHXH-PC thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 2642/BHXH-PC
Ngày ban hành 06/07/2012
Ngày có hiệu lực 06/07/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Quang Yên
Lĩnh vực Bảo hiểm

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2642/BHXH-PC
V/v thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2012

 

Kính gửi:

- Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Thực hiện Quyết định số 693/QĐ-BHXH ngày 27/6/2012 về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành (sau đây gọi chung là Kế hoạch), Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (các đơn vị) và Bảo hiểm xã hội Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bảo hiểm xã hội tỉnh) một số nội dung sau:

I. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ

Trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức để các Phòng nghiệp vụ, công chức, viên chức của đơn vị thực hiện các công việc sau:

1. Lập danh mục, thu thập và phân loại văn bản

a) Lập danh mục văn bản

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị lập danh mục văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa theo quy định tại Mục II của Kế hoạch.

b) Thu thập văn bản

Căn cứ vào danh mục văn bản đã được lập, các đơn vị tiến hành thu thập văn bản. Việc thu thập văn bản được thực hiện trên cơ sở nguồn chính thức của văn bản, bao gồm:

- Văn bản được lưu trữ tại các đơn vị (văn bản có dấu và chữ ký của người có thẩm quyền);

- Văn bản lưu trữ tại bộ phận lưu trữ của cơ quan (bộ phận Văn thư thuộc Văn phòng, Trung tâm Lưu trữ);

- Văn bản đã được xuất bản thành sách;

- Văn bản trên trang Thông tin điện tử của Ngành.

Yêu cầu đặt ra trong quá trình lập danh mục thu và thu thập văn bản phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, không bỏ sót văn bản và chỉ thu thập những văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát đã được nêu trong Kế hoạch.

c) Phân loại văn bản

Trên cơ sở danh mục văn bản đã được lập và văn bản đã được thu thập, các đơn vị phân loại và sắp xếp theo văn bản theo các tiêu chí sau:

- Lĩnh vực điều chỉnh của văn bản (phân loại theo chuyên đề).

- Hình thức ban hành văn bản: công văn, quyết định.

- Thứ tự thời gian ban hành văn bản;

Để thuận tiện cho việc đọc và rà soát văn bản, các đơn vị sắp xếp các văn bản đã được thu thập theo thứ tự tương ứng với danh mục đã lập.

2. Đọc và nghiên cứu văn bản

Trên cơ sở danh mục văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, đơn vị tổ chức đọc và nghiên cứu văn bản theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra, rà soát về căn cứ pháp lý ban hành văn bản.

Căn cứ pháp lý ban hành văn bản là những văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật (gọi chung là văn bản quy phạm pháp luật) có liên quan trực tiếp đến nội dung và phạm vi điều chỉnh của văn bản, bao gồm căn cứ về thẩm quyền ban hành và căn cứ về nội dung.

Khi rà soát căn cứ pháp lý, nếu các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ ban hành không còn hiệu lực thì văn bản đó cũng hết hiệu lực thi hành. Nếu văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ có sửa đổi, bổ sung thì cần tìm hiểu xem văn bản đó đã được sửa đổi, bổ sung chưa đồng thời đối chiếu những nội dung mới được sửa đổi, bổ sung với văn bản quy phạm pháp luật đã sửa đổi, bổ sung xem đã phù hợp chưa. Nếu chưa có văn bản mới thì cần đề xuất ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung.

b) Rà soát, đối chiếu, so sánh nội dung của văn bản

Đây là khâu quan trọng trong quá trình rà soát. Yêu cầu đặt ra là phải đánh giá một cách toàn diện, chi tiết về nội dung của văn bản đồng thời nghiên cứu kỹ nhằm phát hiện những khiếm khuyết của văn bản (nếu có). Khi xem xét nội dung của văn bản, cần chú ý những điểm sau:

[...]