Quyết định 69/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 69/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/09/2014
Ngày có hiệu lực 03/10/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Võ Đại
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2014/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 23 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 12/TTr-BDT ngày 04 tháng 9 năm 2014 vào Báo cáo kết quả thẩm định số 1164/BC-STP ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (kèm theo Đề án).

Điều 2. Giao Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Đề án đã được phê duyệt triển khai thực hiện các nội dung công việc đảm bảo tiến độ và đúng quy định Nhà nước hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Đại

 

ĐỀ ÁN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN ĐỂ ÁN

I. Sự cần thiết:

Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam trung bộ; tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 335.832,57ha, trong đó đất nông nghiệp có 265.916,63ha, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là 73.227,38ha, đất lâm nghiệp là 186.416,93ha, đất nuôi trồng thủy sản là 1.805,13ha, đất làm muối là 3.963,75ha, đất nông nghiệp khác là 503,44ha; đất phi nông nghiệp là 31.030,20ha, đất chưa sử dụng là 38.885,74ha.

Toàn tỉnh có 6 huyện, 1 thành phố với 65 xã, phường, thị trấn; có 01 huyện nghèo Bác Ái theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; có 37 xã khu vực miền núi vùng đồng bào dân tộc, trong đó có 15 xã khu vực III, 7 xã khu vực II và 15 xã khu vực I; thôn đặc biệt khó khăn có 73 thôn; có 2 xã vùng Bãi ngang ven biển. Có 124 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Bác Ái: 37 thôn; Ninh Sơn: 22 thôn; Ninh Phước: 22 thôn; Thuận Nam: 13 thôn; Thuận Bắc: 23 thôn; Ninh Hải: 6 thôn; thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 1 thôn).

Dân số toàn tỉnh có 639.487 người, nam 322.365 người (50,41%), nữ 317.122 người (49,59%); có 36 dân tộc; đồng bào dân tộc thiểu số có 146.226 người, nam 72.207 người (49,38%), nữ 74.019 người (50,62%); trong đó, dân tộc Chăm có 75.115 người (nam 37.211 người, nữ 37.904 người), dân tộc Raglai có 63.907 người (nam 31.314 người, nữ 32.593 người), dân tộc Hoa có 2.394 người (nam 1.258 người, nữ 1.136 người), các dân tộc thiểu số ít người khác 4.810 người (nam 2.424 người, nữ 2.386 người).

Hộ nghèo toàn tỉnh cuối năm 2012 có 16.523 hộ, chiếm tỷ lệ 11,20 %, hộ cận nghèo 12.790 hộ, chiếm 8,76%. Hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số có 7.838 hộ, chiếm 5,312 % hộ nghèo cả tỉnh; hộ cận nghèo có 3.871 hộ, chiếm 2.62% hộ cận nghèo chung toàn tỉnh. Hộ nghèo toàn tỉnh cuối năm 2013 có 14.159 hộ, chiếm tỷ lệ 9,33%; hộ cận nghèo 12.890 hộ, chiếm tỷ lệ 8,5%. Hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số 6.980 hộ, chiếm 4,6 % hộ nghèo cả tỉnh, hộ cận nghèo có 4.368 hộ chiếm 2,8% hộ cận nghèo chung toàn tỉnh.

Trong những năm qua Đảng, Nhà nước luôn quan tâm, ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm tăng cường đầu tư, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có điều kiện phát triển toàn diện. Thông qua hệ thống chính sách, với sự quan tâm đầu tư từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, các tổ chức phi Chính phủ, cùng với sự nỗ lực cố gắng vươn lên của người dân đã góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đời sống vật chất và tinh thần đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cải thiện rõ rệt.

Tuy nhiên, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: kinh tế - xã hội của đồng bào vùng dân tộc thiểu số phát triển chậm; trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp, tập quán canh tác còn mang nặng nét cũ, phát triển tiểu thủ công nghiệp còn lúng túng; trình độ dân trí thấp, trình độ phát triển của các dân tộc chưa đồng đều, đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ còn nhiều hạn chế; kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, thủy lợi nhỏ, thông tin và hạ tầng cấp thiết khác; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động còn chậm; nhiều tiềm năng, lợi thế chưa được khai thác, phát huy đúng mức; quy mô sản xuất nhỏ, manh mún, sức cạnh tranh thấp và đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.

Nguyên nhân chính những hạn chế trên là do kinh tế vùng dân tộc thiểu số và miền núi có điểm xuất phát thấp, điều kiện tự nhiên khó khăn, thiên tai xảy ra thường xuyên, nguồn lực đầu tư còn hạn chế, dàn trải; hiện nay, một bộ phận đồng bào còn thiếu đất sản xuất, tuy nhiên việc khai hoang đất để hỗ trợ cho bà con hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, một số địa phương hiện không còn quỹ đất, một số nơi đất xấu, không có nguồn nước. Chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực đạt thp; đa số người dân trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo nghề; đội ngũ cán bộ y tế, cơ sở và trang thiết bị y tế còn thiếu, chất lượng dịch vụ y tế còn thấp.

Nhằm trực tiếp hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở thôn, xã khu vực đặc biệt khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, thoát nghèo bền vững; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thực hiện Đề án Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

II. Cơ sở pháp lý:

[...]