Quyết định 1569/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định 755/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 1569/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/08/2014
Ngày có hiệu lực 07/08/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Minh Tiến
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1569/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 07 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THEO QUYẾT ĐỊNH 755/TTG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn c Quyết định số 755/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013 của liên Bộ Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài Chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 755/QĐ-TTg;

Căn cứ Quyết định số 1358/QĐ-UBND, ngày 10/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt mức bình quân diện tích đất sản xuất thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg, trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Văn bản số 490/UBDT-CSDT, ngày 23/5/2014 của Ủy ban Dân tộc về việc thẩm tra dự thảo Đề án theo Quyết định 755/QĐ-TTg tỉnh Hà Giang;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 19/TTr-BDT, ngày 14/7/2014,

QUYT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này Đề án về một số chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Căn cứ Đề án được duyệt, Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Đề án số 09/ĐA-UBND, ngày 08/02/2010 của UBND tỉnh Hà Giang.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Ủy ban Dân tộc; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PVP UBND tnh (NLN);
- Các thành viên BCĐ GNVL và DN tỉnh;
- Lưu VT, NNTNMT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Tiến

 

ĐỀ ÁN

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THEO QUYẾT ĐỊNH 755/TTG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèo theo Quyết định số: 1569/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tnh Hà Giang)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NƯỚC SINH HOẠT

I. Đặc điểm chung.

Hà Giang là một tỉnh miền núi, biên giới cực bắc của Tổ quốc, có tổng diện tích tự nhiên là 7.914 km2 với trên 277,5 km đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc; phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp tỉnh Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam và Quang Tây (Trung Quốc). Đơn vị hành chính, gồm có 10 huyện và 01 thành phố, với 195 xã, phường, thị trấn, gồm 2.069 thôn, tổ dân phố. Trong đó có 140 xã, 1.236 thôn đặc biệt khó khăn; 6/62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.

Dân số toàn tỉnh tính đến thời điểm 31/12/2013 có trên 76 vạn người, gồm 19 dân tộc cùng sinh sống, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 89% dân số; trong đó: Dân tộc Mông chiếm 31,15%, Dân tộc Tày chiếm 26,4%; Dân tộc Dao chiếm 15,2%; Dân tộc Kinh chiếm 11% dân số ...

Địa hình phức tạp, nhiều dãy núi cao, suối sâu chia cắt hình thành 03 vùng riêng biệt: Vùng cao núi đá phía bắc gồm có 04 huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, và Quản Bạ; Vùng cao núi đất phía tây gồm có 02 huyện: Hoàng Su phì và Xín Mần; Vùng núi thấp gồm có: Bc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê, Thành phố Hà Giang.

II. Tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xut, đất ở, nước sinh hoạt và sự cần thiết phải xây dựng Đề án.

Tỉnh Hà Giang còn rất nhiều khó khăn do điểm xuất phát thấp, các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa bàn cư trú, phong tục tập quán, trình độ dân trí, trình độ phát triển của các dân tộc chưa đồng đều, đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực thấp; tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt... Hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3,18%, song chưa bn vững, s hộ nghèo và hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ cao, năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo là 26,95 %, tỷ lệ hộ cận nghèo 14,15 % một bộ phận hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã thoát nghèo nhưng không bền vững, nguy cơ tái nghèo cao ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

1. Về đất sản xuất.

[...]