Quyết định 2371/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn tỉnh Đắk Lắk theo Quyết định 755/QĐ-TTg

Số hiệu 2371/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/10/2014
Ngày có hiệu lực 09/10/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Mai Hoa Niê Kđăm
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2371/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 09 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT VÀ NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở CÁC XÃ, THÔN, BUÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào Dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định 755/QĐ-TTg; Công văn số: 654/UBDT-CSDT ngày 15 tháng 7 năm 2014 về thẩm tra dự thảo Đề án theo Quyết định 755/QĐ-TTg tỉnh Đắk Lắk;

Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số: 456/TTr-BDT ngày 26 tháng 9 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số: 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu: Đến năm 2015 phấn đấu giải quyết trên 70% số hộ nghèo chưa có đất ở và thiếu đất sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn.

2. Phạm vi, đối tượng:

a) Phạm vi: thực hiện trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh.

b) Đối tượng: Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) và hộ nghèo ở xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, có trong danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định số: 755/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành; sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất ở, đất sản xuất theo hạn mức bình quân chung do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định, có khó khăn về nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách của Nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.

3. Nội dung hỗ trợ:

a) Hỗ trợ sản xuất: Giải quyết hỗ trợ đất sản xuất cho 15.896 hộ, trong đó:

- Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất cho 9.142 hộ thiếu đất sản xuất;

- Do không còn quỹ đất, phải chuyển sang giải pháp khác: 6.754 hộ, gồm:

+ Hỗ trợ học nghề cho 879 lao động / 879 lao động;

+ Hỗ trợ hộ mua sắm nông cụ máy móc: 5.578 hộ;

+ Hỗ trợ đi xuất khẩu lao động 214 lao động / 214 hộ;

+ Hỗ trợ khoanh nuôi bảo vệ rừng 83 hộ;

b) Hỗ trợ đất ở: 4.979 hộ; diện tích; 291 ha;

c) Hỗ trợ nước sinh hoạt:

- Hỗ trợ nước sinh tập trung và nước phân tán: Tổng số là 26.894 hộ, kinh phí thực hiện là 206.690 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 187.865 triệu đồng), gồm:

+ Nước sinh hoạt tập trung: 133 công trình / 12.996 hộ, kinh phí: 188.623 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 169.798 triệu đồng);

+ Nước sinh hoạt phân tán: 13.898 hộ, kinh phí: 18.067 triệu đồng (Ngân sách Trung ương);

- Hỗ trợ duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp 46 công trình nước sinh hoạt tập trung được xây dựng theo Quyết định số: 134/2004/QĐ-TTg và Quyết định số: 1592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí: 8.585 triệu đồng (Ngân sách tỉnh).

4. Kinh phí thực hiện:

[...]