Quyết định 68/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 68/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/01/2023
Ngày có hiệu lực 18/01/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 01 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết s01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;

Căn cứ Kết luận số 1492-KL/TU ngày 05/12/2022 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 10 (Khóa XX) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2022; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2023;

Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 12 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 69/SKHĐT-TH ngày 12/01/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các Chương trình mục tiêu quốc gia. Kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, các dịch bệnh mới phát sinh. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân đ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư, phát triển; rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao năng lực nội tại và sức cạnh tranh. Tập trung chỉ đạo thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế s, xã hội s. Thu hút, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Phát triển toàn diện và đồng bộ giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao. Bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Tăng cường phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, nht là thủ tục hành chính, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân (-3,5) - (-3)%;

2. GRDP bình quân đầu người khoảng 3.780 USD;

3. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GRDP chiếm khoảng 66 - 67%; trong đó, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 39 - 40% GRDP;

4. Năng suất lao động xã hội giảm khoảng (-4,5) - (-4)%;

5. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt khoảng 33.000 - 34.000 tỷ đồng;

6. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31%;

7. Phấn đấu thu ngân sách vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 5%;

8. Có 07 xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới;

9. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 32,6%;

10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 62,95%;

11. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 2,2%;

12. Có ít nhất 55,29% trường mầm non; 84,31% trường tiểu học; 89,23% trường trung học cơ sở; 34,62% trường tiểu học - trung học cơ sở; 66,67% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;

13. Số bác sỹ/vạn dân đạt 7,81 bác sĩ;

14. Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã) đạt 31,4 giường;

15. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,15% dân số;

[...]